Tài chính tiền tệ
Công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ và thị trường xuất khẩu
11/05/2013

Với đà tăng từ quý I/2013, sang quý II kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục tăng trưởng. Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tháng 5/2013 tăng 8,88% so với tháng 4/2013 nâng kim ngạch mặt hàng gỗ và sản phẩm từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2013 lên trên 2 tỷ USD, tăng 11,51% so với cùng kỳ năm 2012.

Hoa Kỳ - vẫn là thị trường chính nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam, chiếm 35% thị phần, đạt kim ngạch 710,1 triệu USD, tăng 6,31% so với 5 tháng 2012, tính riêng tháng 5/2013, xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đạt 172,7 triệu USD, tăng 19,38% so với tháng liền kề trước đó.

Trong tháng 5/2013, chủng loại bàn gỗ thông với kích cỡ 780 mm x 1830 mm x 990 mm được bạn nhập khẩu nhiều nhất, với đơn giá 176,92 USD/cái, tại cảng Cát Lái (HCM) với phương thức thanh toán theo giá FOB. Mặt hàng được nhập khẩu nhiều đứng thứ hai là ghế gỗ cao su torrance bench màu đen, với quy cách: 1727*406*457(mm), gỗ rừng trồng mua trong nư­ớc, với đơn giá 60 USD/cái, FOB, cảng ICD Phước Long Thủ Đức. Chủng loại được nhập ít nhất là bàn (gỗ dương xẻ) và tủ Cotona Dresser (bằng gỗ thông) với đơn giá lần lượt là 155 USD/cái và 280 USD/cái.

Tham khảo một số chủng loại gỗ và sản phẩm xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tháng 5/2013

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá (USD)

Cảng, cửa khẩu

PTTT

Bàn gỗ Thích xẻ sấy 4/4 inch, ván lạng Cherry - Bristol Cocktail WB 2065-18 (127x 76 x 49 cm)

cái

180

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Tủ tv (gỗ tràm) (1,816 x 560 x 865)mm

cái

165

ICD Phúc Long (Sài Gòn)

FOB

Ghế làm bằng gỗ cao su-Serenity Dining Chair "A" # 1924-N ( 533 x 559 x 902 mm)

cái

62

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Tủ Extra Wide Dresser (Bằng gỗ Thông) 1575 X 912 X 533MM

cái

265

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Bàn (gỗ d­ơng xẻ)(826*546*737)mm

cái

155

KNQ C.ty CP giao nhận vận tải U & I

FOB

Ghế có tay vịn (gỗ tràm) (680 x 630 x 1,041)mm

cái

54

ICD Phúc Long (Sài Gòn)

FOB

Gi­ờng - Hàng mới 100% ( Sản phẩm làm bằng gỗ thông rừng trồng trong n­ớc - Nhóm 4 ) 1525x2030x1390/550mm

cái

246,34

ICD Sotrans-Ph­ớc Long 2 (Cảng SG KV IV)

FOB

Sản phẩm gỗ cao su v­ờn trồng tại Việt Nam, nới 100%, VNSX - Gi­ờng TWIN/FULL (1110x1970mm)

cái

232,40

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

FOB

Bàn gỗ thông 780mm x 1830mm x 990mm

cái

176,92

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Tủ Cotona Dresser (bằng gỗ Thông) 1270 x 559 x 1044MM

cái

280

Cảng Tân Cảng - Cái Mép (Vũng Tàu)

FOB

Ghế SB-108 ( 48x58x89 ) cm sp gỗ sồi

cái

89

ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)

FOB

Ghế gỗ cao su torrance bench màu đen, QC: 1727*406*457(mm), gỗ rừng trồng mua trong n­ớc

cái

60

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

FOB

Với vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển Trung Quốc là thị trường chiếm thị phần lớn thứ hai đứng sau Hoa Kỳ nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ Việt Nam, chiếm 16,2%, với kim ngạch 329,6 triệu USD, tăng 9,36% so với cùng kỳ năm 2012. Tính riêng tháng 5/2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Trung Quốc dạt 70,8 triệu USD, nhưng so với tháng 4/2013 lại giảm 7,18%.

Đáng chú ý, 5 tháng đầu năm nay, tuy kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm sang thị trường Cămpuchia chỉ đạt kim ngạch 3,6 triệu USD, nhưng lại là thị trường tăng trưởng cao nhất, tăng 335,19% so với cùng kỳ năm trước.

Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 5 tháng 2013

ĐVT: USD

 

KNXK 5T/2013

KNXK 5T/2012

% +/- KN so cùng kỳ

tổng KN

2.028.462.125

1.819.105.446

11,51

HoaKỳ

710.102.013

667.942.478

6,31

Trung Quốc

329.693.498

301.487.518

9,36

Nhật Bản

305.863.144

258.155.050

18,48

Hàn Quốc

128.065.745

97.083.929

31,91

Anh

90.749.083

76.968.771

17,90

Đức

46.337.529

51.952.504

-10,81

Canada

46.043.241

43.288.748

6,36

Oxtrâylia

39.789.873

37.788.355

5,30

Pháp

37.214.807

36.770.748

1,21

hongkong

34.192.157

16.185.682

111,25

Đài Loan

29.124.554

23.967.569

21,52

HàLan

26.098.996

27.340.295

-4,54

ẤnĐộ

21.596.678

16.948.632

27,42

Xingapo

15.979.186

8.983.422

77,87

Italia

14.402.047

16.003.604

-10,01

Bỉ

14.115.390

18.924.029

-25,41

Thuỵ Điển

12.615.922

11.775.061

7,14

Malaixia

12.434.567

11.486.006

8,26

Tây Ban Nha

7.429.438

8.845.801

-16,01

A rập Xêut

6.371.696

3.784.959

68,34

Đan Mạch

6.136.581

6.159.783

-0,38

Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất

6.019.634

4.183.500

43,89

Thổ Nhĩ Kỳ

5.810.563

3.988.422

45,69

Ba Lan

5.055.194

4.939.260

2,35

Nauy

4.365.698

3.542.147

23,25

TháiLan

3.939.612

2.441.620

61,35

Cămpuchia

3.643.211

837.149

335,19

Nga

3.206.798

3.467.248

-7,51

Thuỵ Sỹ

2.506.780

1.730.982

44,82

Nam Phi

2.404.461

1.359.873

76,82

Phần Lan

2.334.287

2.130.655

9,56

Áo

2.036.270

4.428.299

-54,02

Hy Lạp

1.804.454

2.452.689

-26,43

Séc

1.404.135

1.607.381

-12,64

Mêhicô

1.090.896

1.164.017

-6,28

Bồ Đào Nha

1.018.207

854.997

19,09

Hungari

488.875

766.633

-36,23

Ucraina

326.895

566.491

-42,29

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Theo TBKTVN, là ngành kinh tế mạnh với kim ngạch xuất khẩu hơn 4,5 tỷ USD/năm, song đến nay, ngành chế biến gỗ ViệtNam vẫn chưa có một nền công nghiệp hỗ trợ phù hợp. Mỗi năm nước ta mất khoảng 700 triệu USD để nhập khẩu phụ liệu, phụ kiện gồm: keo dán gỗ, sơn phủ bề mặt gỗ, khóa, đinh vít, bản lề…

Ông Nguyễn Tôn Quyền, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam cho biết, trong công nghiệp chế biến gỗ, ngoài nguyên liệu chính và gỗ ra, còn cần rất nhiều vật liệu phụ khác, gồm keo dán gỗ, các loại chất sơn phủ bề mặt, các loại phụ kiện như ngũ kim, đinh vít, ốc vít, ke, bản lề, khóa, tay nắm… Các loạt vật liệu ngoài gỗ, nhất là keo gắn gỗ có thể đóng góp đến 30-35% giá trị sản phẩm của ngành chế biến gỗ nhân tạo. Còn trong sản xuất đồ mộc, các loại phụ kiện chiếm đến 30-40% giá trị của sản phẩm.

Trưởng phòng chế biến của Cục Chế biến thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối nhận định: Cũng như đối với các ngành chế biến, chế tạo nói chung, công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò to lớn trong quá trình phát triển của ngành chế biến gỗ. Để có thể phát triển ngành chế biến gỗ một cách hiện đại theo hướng công nghiệp tham gia được vào chuỗi giá trị toàn cầu, tạo ra giá trị gia tăng cao thì điều quan trọng là phải xem xét và có động thái đúng đắn cho việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho chế biến gỗ. Thế nhưng, cho đến nay, nước ta vẫn chưa có bất kỳ một nghiên cứu, điều tra nào đánh giá về thực trạng của ngành công nghiệp hỗ trợ phụ vụ cho chế biến gỗ.

Trưởng phòng Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối cũng cho biết, Cục đang xây dựng đề xuất định hướng ban đầu cho phát triển công nghiệp hỗ trợ lĩnh vực chế biến gỗ.

+Thứ nhất, cần hoạch định một chiến lược phù hợp, trong giai đoanh từ nay đến năm 2020, cần chú trọng phát triển sản xuất trong nước các loại keo dán gỗ phục vụ cho định hướng phát triển ván nhân tạo và đồ mộc nội thất. Cùng với đó là xây dựng các cơ sở ban đầu để phát triển công nghiệp chế tạo các loại hóa chất sơn phủ bề mặt có độ an toàn cao đối với người sử dụng, cũng như các phụ kiện kim khí để giảm nhập khẩu và nâng cao chất lượng sản phẩm đồ gỗ, tham gia một phần trong sản xuất đồ gỗ xuất khẩu.

+Thứ hai, xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho chế biến gỗ, bao gồm ưu đãi về thuế, về đầu tư, ưu đãi trong nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới, ưu đãi trong thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp FDI đến từ các nền sản xuất tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc.

+Thứ ba, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ để có thể tạo ra những công nghệ mới sản xuất các sản phẩm hỗ trợ có trình độ cao, chất lượng đáp ứng được yêu cầu thị trường với giá thành phù hợp, nhằm trợ giúp các cơ sở sản xuất phụ kiện, phụ gia cho chế biến gỗ, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tất thảy, nhằm tạo cơ sở vững chắc tiến tới xây dựng được một ngành công nghiệp phụ trợ phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế.

Ý kiến bạn đọc