Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh, mặc dù xuất khẩu Việt Nam tăng trưởng nhanh, nhưng dễ bị tổn thương trước biến động từ bên ngoài như giá cả thị trường thế giới, sự xuất hiện rào cản thương mại mới, việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước nhập khẩu.
Xuất khẩu Việt Nam đã tăng trưởng khá cao
Tại Hội nghị Tham tán thương mại 2016 do Bộ Công Thương tổ chức sáng nay (26/2), Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho biết, hoạt động xuất khẩu trong 5 năm 2011-2015 đã đạt những kết quả đáng khích lệ, với điểm nổi bật là tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao đi liền với kiềm chế có hiệu quả nhập siêu.
Theo đó, kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 17,5%/năm, cao hơn 5,5% so với chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra tại Chiến lược Xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 là 12%/năm.
Thị trường xuất khẩu được mở rộng, phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2010 có 18 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD thì đến năm 2015 đã tăng lên 29 thị trường.
Dẫn chứng về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Công Thương nói, mặc dù tỷ lệ hàng đã qua chế biến đã bước đầu được cải thiện, tuy nhiên, đa số các mặt hàng nông sản, khoáng sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam được xuất khẩu dưới dạng thô hoặc sơ chế, cho giá trị gia tăng thấp. Nhiều ngành hàng xuất khẩu chủ lực vẫn còn mang tính gia công và còn phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.
“Xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng dễ bị tổn thương trước biến động từ bên ngoài như giá cả thị trường thế giới, sự xuất hiện rào cản thương mại mới, việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước nhập khẩu”, Thứ trưởng Trần Tuấn Anh chia sẻ.
Cũng theo lãnh đạo Bộ Công Thương, hiện năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu chưa cao. Công nghiệp hỗ trợ chậm phát triển, tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu còn lớn nên thường gặp bất lợi mỗi khi giá cả thế giới biến động tăng, làm tăng chi phí sản xuất trong nước, giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Kim ngạch xuất khẩu tới các thị trường chính các năm 2011-2015 (USD)
Thị trường |
2011 |
2013 |
2015 |
Hoa Kỳ |
16.927.762.857 |
23.869.240.308 |
33.479.520.007 |
Trung Quốc |
11.125.034.081 |
13.259.368.352 |
17.141.131.805 |
Nhật Bản |
10.781.145.444 |
13.651.498.837 |
14.136.788.748 |
Hàn Quốc |
4.715.447.174 |
6.631.104.450 |
8.931.847.665 |
Hồng Kông |
2.205.716.065 |
4.107.019.601 |
6.964.521.807 |
Đức |
3.366.900.508 |
4.729.697.963 |
5.705.257.914 |
Tiểu Vương Quốc |
|
4.138.979.776 |
5.695.890.914 |
Hà Lan |
2.147.980.219 |
2.937.139.778 |
4.762.091.888 |
Anh |
2.398.191.123 |
3.699.010.012 |
4.648.790.640 |
Malaixia |
2.832.413.077 |
4.925.692.646 |
3.583.938.262 |
Singapo |
2.285.653.117 |
2.662.360.988 |
3.284.259.853 |
Thái Lan |
1.792.249.016 |
3.103.719.185 |
3.176.487.823 |
Pháp |
1.658.883.617 |
2.206.434.831 |
2.952.572.089 |
Ôxtrâylia |
2.519.098.310 |
3.514.103.008 |
2.906.127.961 |
Inđônêxia |
2.358.900.369 |
2.453.848.499 |
2.852.247.029 |
Italia |
1.534.325.967 |
2.293.509.756 |
2.851.297.091 |
Ấn Độ |
1.553.921.231 |
2.353.938.431 |
2.473.584.320 |
Campuchia |
2.406.826.665 |
2.926.223.566 |
2.416.175.818 |
Canađa |
969.408.587 |
1.547.048.540 |
2.410.703.469 |
Tây Ban Nha |
1.554.719.724 |
2.113.077.875 |
2.302.352.493 |
Áo |
461.537.115 |
1.905.284.688 |
2.180.847.067 |
Đài Loan |
1.843.297.754 |
2.213.616.452 |
2.083.800.796 |
Philippin |
1.535.312.982 |
1.695.001.391 |
2.020.112.876 |
Bỉ |
1.199.694.282 |
1.324.802.929 |
1.779.750.353 |
Mê Hi Cô |
589.749.217 |
890.238.762 |
1.545.529.431 |
Nga |
1.287.323.795 |
1.904.866.311 |
1.439.175.081 |
Braxin |
597.892.088 |
1.105.141.980 |
1.436.485.489 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
771.727.395 |
1.173.487.563 |
1.358.968.828 |
Nam Phi |
1.864.417.044 |
764.817.340 |
1.038.966.919 |
Thụy Điển |
427.363.083 |
907.129.730 |
937.358.351 |
Chi Lê |
137.535.297 |
219.473.253 |
649.326.180 |
Ba Lan |
445.513.605 |
348.880.008 |
585.410.315 |
Bănglađét |
445.237.106 |
485.559.369 |
570.033.243 |
Lào |
274.104.015 |
457.861.693 |
534.704.552 |
Arập Xêút |
261.720.092 |
471.084.533 |
534.114.909 |
Israen |
170.750.038 |
400.608.505 |
533.904.861 |
Pakixtan |
168.412.630 |
187.144.741 |
420.150.354 |
Áchentina |
148.853.870 |
192.190.364 |
379.061.303 |
Mianma |
82.457.761 |
227.979.656 |
378.555.270 |
Ai Cập |
256.294.222 |
219.968.478 |
361.900.558 |
Côlômbia |
99.775.166 |
173.932.274 |
346.642.980 |
Niuzilân |
151.377.389 |
274.455.970 |
325.751.398 |
Đan Mạch |
|
|
289.758.184 |
Bồ Đào Nha |
153.030.468 |
246.076.894 |
288.041.038 |
Xlôvakia |
156.902.383 |
391.793.534 |
275.574.968 |
Panama |
227.411.824 |
234.827.192 |
268.883.818 |
Irắc |
149.574.274 |
195.364.428 |
260.580.351 |
Gana |
120.347.946 |
247.170.005 |
240.751.125 |
Pêru |
|
|
239.265.804 |
Angiêri |
100.412.725 |
177.048.996 |
233.509.676 |
Thụy Sỹ |
1.188.502.641 |
289.567.024 |
230.018.649 |
Xlôvenhia |
24.747.262 |
44.356.318 |
196.497.809 |
Srilanca |
|
|
192.473.882 |
Séc |
183.296.637 |
180.720.069 |
170.962.862 |
Hy Lạp |
132.288.109 |
186.242.216 |
167.475.778 |
Ucraina |
194.524.095 |
253.909.379 |
159.971.316 |
Latvia |
40.636.705 |
102.287.417 |
138.428.134 |
Bờ Biển Ngà |
146.524.509 |
247.143.246 |
137.883.738 |
Phần Lan |
87.020.778 |
78.944.736 |
117.699.654 |
Ailen |
63.673.662 |
73.838.565 |
115.905.658 |
Nigiêria |
70.524.107 |
147.828.266 |
113.196.198 |
Nauy |
89.778.406 |
109.577.030 |
103.660.416 |
Rumani |
74.434.034 |
69.145.042 |
102.208.024 |
Manta |
3.971.437 |
8.460.445 |
95.686.837 |
Côoét |
28.914.936 |
35.325.912 |
88.202.685 |
Hungari |
51.338.115 |
60.158.656 |
65.731.382 |
Tanzania |
|
|
64.168.486 |
Môdămbíc |
|
|
59.599.634 |
Ănggôla |
68.060.284 |
124.618.723 |
47.136.237 |
Bungari |
948.832.198 |
41.369.236 |
40.845.009 |
Lúcxămbua |
27.171.398 |
43.033.098 |
40.184.309 |
Xênêgan |
190.245.590 |
43.189.954 |
39.664.428 |
Lítva |
22.597.905 |
43.224.287 |
37.816.183 |
Kênia |
|
|
34.490.949 |
Síp |
19.332.614 |
16.683.678 |
33.474.688 |
Crôatia |
|
|
32.636.354 |
Đông Timo |
13.016.732 |
46.897.846 |
31.084.087 |
Brunây |
15.362.291 |
17.504.831 |
25.594.195 |
Extônia |
11.412.118 |
11.228.997 |
25.500.441 |
Tôgô |
|
|
16.919.362 |
Đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu
Đưa ra giải pháp để phát triển thị trường trong nước, Thứ trưởng Trần Tuấn Anh cho biết, năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm kinh tế - xã hội 2016 – 2020. Dự báo hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn 5 năm này đón nhận nhiều cơ hội nhưng cũng đi kèm nhiều khó khăn, thách thức. Vì vậy, trong thời gian tới Bộ Công Thương sẽ đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu. Theo đó, rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích việc đầu tư sản xuất hàng hóa có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ cao và hàng hóa thay thế nhập khẩu.
“Tiếp tục đổi mới công nghệ các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn như cơ khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao, như vật liệu xây dựng, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao”, đại diện Bộ Công Thương cho biết.
Theo lãnh đạo Bộ Công Thương, mặc dù các đối tác EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,... có những cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu ngay khi FTA có hiệu lực, nhưng nếu hàng xuất khẩu của Việt Nam không thể đáp ứng được tiêu chí xuất xứ thì cũng không được hưởng những ưu đãi về thuế quan đó. Để đáp ứng yêu cầu quy tắc xuất xứ trong các FTA, Việt Nam cần phát triển nhanh công nghiệp phụ trợ nhằm tăng hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng cho hàng xuất khẩu.
Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh, trong điều kiện, bối cảnh đất nước ta đã hội nhập quốc tế sâu rộng, đã ký 14 Hiệp định thương mại tự do, trong đó có 2 Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, ngành Công Thương cần tiếp tục quan tâm đến công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách. Xây dựng thể chế, cơ chế theo hướng kinh tế thị trường hiện đại, phù hợp với các cam kết hội nhập quốc tế. Việc hoàn thiện, cải thiện thể chế là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định, nếu không sẽ không phát huy, tận dụng được tối đa các cơ hội, thuận lợi do hội nhập quốc tế mang lại.
Cũng theo Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, ngành Công Thương cần quan tâm hơn nữa đến việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Chủ động, kịp thời phát hiện các rào cản thương mại đối với hàng hóa của Việt Nam để có các biện pháp ứng phó, đấu tranh. Cùng với đó, chủ động thông tin, tư vấn để phòng tránh các tranh chấp thương mại, đầu tư đi liền với bảo vệ thị trường trong nước phù hợp với các cam kết hội nhập. “Sức cạnh tranh của một quốc gia, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm hàng hóa phụ thuộc rất nhiều vào thể chế, quản trị quốc gia. Chúng ta đã hội nhập sâu rộng, đã mở được thị trường, chúng ta phải xây dựng văn bản, luật lệ, thông tư, nghị định… để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuận lợi, hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao được sức cạnh tranh”, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nói.