Lĩnh vực ngành hàng
Giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tháng 5/2014 giảm
30/05/2014

Giá xuất khẩu của 23 nhóm/mặt hàng quay đầu giảm sau khi tăng trong tháng 4/2014. Giá hàng hoá nhập khẩu tiếp tục giảm. Giá nhập khẩu chung của 22 nhóm/mặt hàng tháng 5/2014 giảm 1,32% so với tháng trước và giảm 1,70% so với tháng 5/2013.

Giá xuất khẩu

Giá xuất khẩu của 23 nhóm/mặt hàng quay đầu giảm sau khi tăng trong tháng 4/2014. Tháng 5/2014 giá giảm 0,25% so với tháng trước nhưng vẫn tăng 0,09% so với tháng 5/2013.

So với tháng 4/2014, giá giảm do 10/23 nhóm/mặt hàng giá giảm.

+ Duy nhất nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện giá giảm tháng thứ 2 liên tiếp với mức giảm trong tháng 5/2014 là 1,43%. Các nhóm hàng còn lại giá quay đầu giảm nhưng mức giảm không quá 3,5% gồm có cà phê, chè, sắn & sản phẩm từ sắn, dầu thô, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, sản phẩm mây tre cói & thảm, sản phẩm gốm sứ và đá quý kim loại quý & sản phẩm.

+ Ở chiều ngược lại, cả 13 nhóm/mặt hàng chuyển hướng giá tăng trở lại. Trong đó, tăng cao nhất là than đá với 2,4%, tiếp theo là gạo với 1,79%, cao su với 1,49%, chất dẻo nguyên liệu với 1,40%, dệt may với 1,22%, giày dép với 1,08%, sắt thép các loại với 1,04%. Sáu nhóm/mặt hàng còn lại tăng dưới 1% gồm thuỷ sản, rau quả, hạt điều, hạt tiêu, xơ sợi dệt các loại và dây điện & cáp điện.

+ Như vậy so với tháng trước, giá xuất khẩu các nhóm/mặt hàng đều có xu hướng ngược lại với tháng trước. Các nhóm/mặt hàng có giá tăng trong tháng 4/2014 đổi hướng giảm trong tháng 5/2014. Các nhóm/mặt hàng giá giảm trong tháng 4/2014 thì đổi hướng tăng trở lại trong tháng 5/2014.

So với tháng 5/2013, có 11 nhóm/mặt hàng giá tăng và 8 nhóm hàng giá giảm. Ba mặt hàng có giá tăng trưởng ấn tượng nhất là dầu thô, rau quả và thuỷ sản lần lượt với 10,77%,10,11% và 8,92%. Các nhóm hàng còn lại tăng dưới 7% gồm giày dép, chè, hạt tiêu, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, gạo, xơ sợi dệt các loại và dệt may.

+ Nhóm hàng giá sụt giảm nhiều nhất là cao su với 20,84%. Tiếp theo là đá quý kim loại quý & sản phẩm với 17,98%, sắt thép các loại với 14,09%, dây điện & cáp điện giá giảm 9,69%. Các nhóm hàng còn lại giảm dưới 6% gồm hạt điều, cà phê, sắn & sản phẩm từ sắn, than đá, chất dẻo nguyên liệu, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, sản phẩm mây tre cói & thảm và sản phẩm gốm sứ.

So với tháng 12/2013, giá xuất khẩu của 23 nhóm/mặt hàng giảm 0,10%.

+ Mười một nhóm hàng giá giảm là chè, hạt tiêu, cao su, than đá, dệt may, sắt thép các loại, dây điện & cáp điện, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, sản phẩm mây tre cói & thảm, sản phẩm gốm sứ và đá quý kim loại quý & sản phẩm.

+ Giá 12 nhóm hàng tăng, tăng cao nhất là cà phê với 11,74%. 11 nhóm/mặt hàng còn lại giá đều tăng dưới 5% là thuỷ sản, rau quả, hạt điều, gạo, sắn & sản phẩm từ sắn, dầu thô, chất dẻo nguyên liệu, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, xơ sợi dệt các loại và giày dép.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu 23 nhóm/mặt hàng ước đạt 33,16 tỷ USD, tăng 10,45% so với cùng kỳ năm trước tương ứng với kim ngạch 3,1 tỷ USD. Trong đó, do khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 10,52% tương ứng với kim ngạch 3,16 tỷ USD và do giá xuất khẩu giảm 0,06% làm kim ngạch giảm 0,06 tỷ USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu 23 nhóm/mặt hàng 5 tháng đầu năm 2014 tăng so với cùng kỳ năm 2013 do lượng tăng trong khi giá giảm. Cụ thể biến động giá của các nhóm hàng trong 5 tháng đầu năm 2014 như sau:

+ Có 12 nhóm/mặt hàng giá tăng. Hai nhóm/mặt hàng tăng nhiều là rau quả và thuỷ sản với 12,06% và 9,52%. Các nhóm/mặt hàng còn lại bao gồm chè, gạo, hạt tiêu, dầu thô, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, xơ sợi dệt các loại, dệt may, giày dép và sản phẩm gốm sứ tăng dưới 6%.

+ Mười một nhóm/mặt hàng giá giảm. Có 3 nhóm/mặt hàng giá giảm sâu là cao su với 24,39%, đá quý kim loại quý & sản phẩm với 17,20% và dây điện & cáp điện với 11,86%.

Chỉ số giá hàng hoá xuất khẩu thương mại tháng 5/2014

(Chỉ số giá gốc so sánh năm 2010=100, Theo chỉ số giá Fisher, Đvt %)

TT

NHÓM / MẶT HÀNG

CHỈ SỐ GIÁ

BIẾN ĐỘNG GIÁ XUẤT KHẨU

Tháng

4/2014

Tháng

5/2014

5/2014

 so với

5/2013

5/2014

so với

12/2013

5T/2014

 so với

5T/2013

4/2014

so với

 3/2014

5/2014

so với

 4/2014

*

CHUNG 23 nhóm

/mặt hàng

112,67

112,39

0,09

-0,10

-0,06

0,24

-0,25

1

Thuỷ sản

126,86

127,58

8,92

3,10

9,52

-1,13

0,57

2

Rau quả

125,40

125,78

10,11

2,55

12,06

-0,60

0,30

3

Hạt điều

104,36

104,61

-3,38

0,96

-0,77

-0,48

0,24

4

Cà phê

135,97

131,82

-4,68

14,72

-8,56

6,39

-3,05

5

Chè

106,54

105,90

3,76

-3,14

5,52

1,21

-0,60

6

Gạo

94,80

96,49

1,12

0,32

0,51

-3,48

1,79

7

Hạt tiêu

191,72

192,00

3,54

-5,35

2,42

-0,29

0,15

8

Sắn và sản phẩm từ sắn

98,21

97,68

-5,04

0,03

-1,31

1,07

-0,53

9

Cao su

64,52

65,48

-20,84

-7,21

-24,39

-2,92

1,49

10

Than đá

88,07

90,19

-3,02

-0,90

-3,70

-4,63

2,40

11

Dầu thô

146,55

146,31

10,77

2,64

2,83

0,33

-0,17

12

Chất dẻo nguyên liệu

96,74

98,10

-1,32

4,50

-3,61

-2,74

1,40

13

Sản phẩm từ chất dẻo

104,98

104,87

3,20

1,15

0,96

0,21

-0,11

14

Gỗ và sản phẩm gỗ

118,25

118,15

2,61

3,67

2,16

0,18

-0,09

15

Xơ, sợi dệt các loại

104,36

104,37

0,87

2,92

1,00

-0,03

0,01

16

Dệt may

111,88

113,24

0,79

-3,92

2,28

-2,39

1,22

17

Giày dép

119,70

120,99

6,01

0,10

5,10

-2,12

1,08

18

Sắt thép các loại

98,25

99,28

-14,09

-5,53

-6,08

-2,05

1,04

19

Dây điện và cáp điện

102,95

103,51

-9,69

-5,00

-11,86

-1,08

0,54

20

Máy vi tính, SP điện tử  và LK

99,52

98,09

-8,29

-1,92

-4,95

-0,20

-1,43

21

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

113,71

111,62

-3,23

-0,07

-0,71

2,44

-1,84

22

Sản phẩm gốm, sứ

107,56

106,33

-1,15

-2,28

0,13

0,45

-1,13

23

Đá quý, kim loại quý và SP

100,58

98,23

-17,98

-11,07

-17,20

0,63

-2,34


Giá nhập khẩu

Giá hàng hoá nhập khẩu tiếp tục giảm. Giá nhập khẩu chung của 22 nhóm/mặt hàng tháng 5/2014 giảm 1,32% so với tháng trước và giảm 1,70% so với tháng 5/2013. Tính chung 5 tháng đầu năm 2014, giá nhập khẩu chung giảm 1,92% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tăng do lượng nhập khẩu các nhóm hàng tăng trong khi giá nhập giảm so với cùng kỳ năm trước.

So với tháng 4/2014, có 14 nhóm hàng giá giảm dao động từ 0,08% đến 8,64%. Trong đó 3 nhóm hàng cần nhập khẩu có giá giảm tháng thứ 2 liên tiếp là khí đốt hoá lỏng, tân dược và chất dẻo nguyên liệu; 11 nhóm hàng quay đầu giảm giá là dầu thô, phân bón, gỗ & sản phẩm gỗ, bông, xơ sợi dệt các loại, vải, NPL dệt may da giày, phế liệu sắt thép, sắt thép và rau quả. Trong 8 nhóm hàng giá tăng, duy nhất mặt hàng lúa mỳ có giá tăng tháng thứ 2, 7 nhóm hàng còn lại giá quay đầu giảm giá là hạt điều, ngô, đậu tương, xăng dầu, hoá chất, cao su và giấy các loại.

So với tháng 5/2013, có 16 nhóm hàng giá giảm, trong đó 10 nhóm hàng giá tiếp tục giảm là đậu tương, dầu thô, khí đốt hoá lỏng, hoá chất, phân bón, cao su, xơ, sợi dệt các loại, vải, phế liệu sắt thép, sắt thép. Có 5 nhóm hàng giá giảm trên 10% là ngô giảm 25,22%, phân bón giảm 17,49%, cao su giảm 15,05%, phế liệu sắt thép giảm 11,18% và lúa mỳ giảm 10,77%. Trong 6 nhóm hàng giá tăng, có 4 nhóm hàng giá tiếp tục tăng là hạt điều, chất dẻo nguyên liệu, gỗ & sản phẩm gỗ (đây là nhóm có giá tăng cao nhất với 11,69%) và rau quả; 2 nhóm hàng quay đầu tăng là hạt điều và giấy các loại.

Giá các nhóm hàng 5 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ như sau. Trong 14 nhóm hàng giá giảm, 4 nhóm hàng giảm nhiều vẫn không thay đổi so với các tháng trước nhưng mức giảm giá thấp hơn so với 4 tháng năm 2014 do giá các mặt hàng này tăng trong tháng 5/2014, giảm mạnh nhất ngô với 26,31%, tiếp đến là cao su giảm 18,26%, phân bón giảm 17,89%, lúa mỳ giảm 13,33%. Giảm ít là nhóm hàng xăng dầu với 0,29%. Trong 8 nhóm hàng có giá tăng, tăng nhiều nhất là rau quả với 10,64%, hạt điều với 9,32% và tăng ít nhất là giấy các loại với 1,10%.

Chỉ số giá hàng hoá nhập khẩu thương mại tháng 5/2014

(Chỉ số giá gốc so sánh năm 2010=100, Theo chỉ số giá Fisher, Đvt %)

TT

NHÓM/MẶT HÀNG

CHỈ SỐ GIÁ

BIẾN ĐỘNG GIÁ NHẬP KHẨU

Tháng

4/2014

Tháng

5/2014

5/2014

 so với

5/2013

5/2014

so với

12/2013

5T/2014

 so với

5T/2013

4/2014

so với

 3/2014

5/2014

so với

 4/2014

*

CHUNG 22 nhóm/

mặt hàng

114,57

113,05

-1,70

-1,32

-1,92

-0,96

-1,32

1

Hạt điều

140,53

142,32

4,97

22,18

9,32

-1,93

1,28

2

Lúa mì

114,60

117,92

-10,77

-2,20

-13,33

2,37

2,90

3

Ngô

114,98

117,79

-25,22

-11,93

-26,31

-4,48

2,44

4

Thức ăn chăn nuôi và NL

123,33

122,13

-1,44

4,49

-3,81

0,18

-0,97

5

Đậu tương

100,74

100,96

-1,54

-4,32

-5,95

-2,53

0,21

6

Dầu thô

134,75

129,18

-5,82

-11,40

-4,61

0,30

-4,13

7

Xăng dầu

138,68

142,77

7,92

1,41

-0,29

-2,89

2,95

8

Khí đốt hoá lỏng

122,76

112,16

-1,35

-10,28

1,57

-9,37

-8,64

9

Hoá chất

97,12

101,86

-5,03

-0,51

-8,83

-3,80

4,89

10

Tân dược

100,84

99,54

-2,81

-2,81

0,31

-0,40

-1,29

11

Phân bón

96,01

91,58

-17,49

-3,48

-17,89

3,10

-4,61

12

Chất dẻo nguyên liệu

118,13

115,81

2,02

-1,83

3,92

-1,23

-1,96

13

Cao su

81,02

82,74

-15,05

1,83

-18,26

-4,05

2,12

14

Gỗ và sản phẩm gỗ

132,16

132,06

11,69

2,02

9,19

0,16

-0,08

15

Giấy các loại

94,30

96,52

2,84

5,47

0,10

-0,21

2,35

16

Bông

106,97

103,13

-2,28

-6,42

3,88

0,50

-3,58

17

Xơ, sợi dệt các loại

105,34

101,76

-4,70

-3,04

-3,65

1,61

-3,39

18

Vải

124,69

123,67

-2,68

-0,69

-3,67

0,24

-0,82

19

NPL dệt, may, da, giày

120,38

120,32

-0,03

1,93

-0,32

1,38

-0,05

20

Phế liệu sắt thép

97,87

94,79

-11,18

0,52

-5,96

1,01

-3,14

21

Sắt thép

91,67

88,74

-9,37

-3,52

-6,07

0,10

-3,19

22

Rau quả

128,86

122,98

6,19

2,42

10,64

3,00

-4,57

 

Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại

Ý kiến bạn đọc