Lĩnh vực ngành hàng
Giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tháng 6 và 6 tháng năm 2014
30/06/2014

Giá xuất khẩu tăng trong khi giá nhập khẩu giảm trong 6 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước.

Giá xuất khẩu

Giá xuất khẩu chung của 23 nhóm/mặt hàng tháng 6/2014 tăng 0,71% so với tháng trước và tăng 1,12% so với tháng 6/2013. Tính chung 6 tháng đầu năm 2014, giá tăng 0,14% so với cùng kỳ năm trước.

So với tháng 5/2014, giá tăng do 12/23 nhóm/mặt hàng giá tăng.

+ Trong đó có 6 nhóm/mặt hàng giá tiếp tục tăng là thuỷ sản, rau quả, hạt điều, gạo, hạt tiêu và sắt thép các loại tương ứng tăng 1,78%, 1,26%, 1,14%, 1,05%, 8,96% và 1,68%. Sáu nhóm/mặt hàng giá chuyển hướng tăng là cà phê, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, máy tính sản phẩm điện tử & linh kiện, sản phẩm mây tre cói & thảm và đá quý kim loại quý & sản phẩm lần lượt tăng 2,76%, 1,37%, 0,52%, 2,95%, 1,13% và 2,86%.

+ Bốn nhóm/mặt hàng giá tiếp tục giảm là chè, sắn & sản phẩm từ sắn, dầu thô và sản phẩm gốm, sứ với 0,35%, 3,34%, 0,42% và 5,15%. Bảy nhóm hàng giá quay đầu giảm là cao su, tham đá, chất dẻo nguyên liệu, xơ sợi dệt các loại, dệt may, giày dép và dây điện & cáp điện lần lượt với 9,09%, 8,08%, 6,83%, 0,31%, 0,13%, 0,98% và 6,99%.

So với tháng 6/2013, có 12 nhóm/mặt hàng giá tăng. Trong đó, tăng cao nhất là hạt tiêu với 14,70%, tiếp theo là rau quả với 11,61%, thủy sản với 9,65%, gạo với 8,42%, dầu thô với 8,12%. Các nhóm/mặt hàng còn lại bao gồm cà phê, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, xơ sợi dệt các loại, dệt may và giày dép giá giảm dưới 4%.

+ Mười một nhóm/mặt hàng giá giảm, trong đó 6 nhóm/mặt hàng giảm trên 10% là cao su với 24,28%, dây điện & cáp điện với 14,54%, đá quý kim loại quý & sản phẩm với 14,44%, than đá với 13,90%, sắt thép các loại với 13,38% và sắn & sản phẩm từ sắn với 10,90%.

So với tháng 12/2013, giá xuất khẩu của 23 nhóm/mặt hàng tăng 0,61% và có 12 nhóm/mặt hàng giá tăng, trong đó tăng cao nhất là cà phê với 17,89%. Các nhóm/mặt hàng còn lại bao gồm thủy sản, rau quả, hạt điều, gạo, hạt tiêu, dầu thô, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, xơ sợi dệt các loại, máy tính sản phẩm điện tử & linh kiện và sản phẩm mây tre cói & thảm với mức tăng không quá 5%. Mười một nhóm/mặt hàng giá giảm, trong đó giá giảm mạnh nhất là cao su với 15,65% và giảm ít nhất là giày dép với 0,88%.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu 23 nhóm/mặt hàng ước đạt 41,05 tỷ USD, tăng 12,28% so với cùng kỳ năm trước tương ứng với kim ngạch 4,5 tỷ USD. Trong đó, do khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 12,12% tương ứng với kim ngạch 4,43 tỷ USD và do giá xuất khẩu tăng 0,14% làm kim ngạch tăng 0,57 tỷ USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu 23 nhóm/mặt hàng 6 tháng đầu năm 2014 tăng so với cùng kỳ năm 2013 do cả lượng và giá tăng. Cụ thể biến động giá của các nhóm hàng trong 6 tháng đầu năm 2014 như sau:

+ Có 11 nhóm/mặt hàng giá tăng. Hai nhóm/mặt hàng tăng nhiều là rau quả và thuỷ sản với 11,98% và 9,54%. Các nhóm/mặt hàng còn lại bao gồm chè, gạo, hạt tiêu, dầu thô, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ & sản phẩm gỗ, xơ sợi dệt các loại, dệt may và giày dép tăng dưới 6%.

+ Có 12 nhóm/mặt hàng giá giảm. Có 3 nhóm/mặt hàng giá giảm sâu là cao su với 24,37%, đá quý kim loại quý & sản phẩm với 16,74% và dây điện & cáp điện với 12,31%.

Chỉ số giá hàng hoá xuất khẩu thương mại tháng 6/2014

(Chỉ số giá gốc so sánh năm 2010=100, Theo chỉ số giá Fisher, đvt %)

TT

NHÓM/ MẶT HÀNG

CHỈ SỐ GIÁ

BIẾN ĐỘNG GIÁ XUẤT KHẨU

Tháng

 5/2014

Tháng

 6/2014

6/2014

so với

6/2013

6/2014

so với

12/2013

6T/2014

so với

6T/2013

5/2014

 so với

4/2014

6/2014

so với

5/2014

*

CHUNG 23 nhóm/

mặt hàng

112,39

113,19

1,12

0,61

0,14

-0,25

0,71

1

Thuỷ sản

127,58

129,85

9,65

4,93

9,54

0,57

1,78

2

Rau quả

125,78

127,37

11,61

3,85

11,98

0,30

1,26

3

Hạt điều

104,61

105,81

-0,35

2,11

-0,70

0,24

1,14

4

Cà phê

131,82

135,46

0,56

17,89

-7,10

-3,05

2,76

5

Chè

105,90

105,53

0,86

-3,48

4,73

-0,60

-0,35

6

Gạo

96,49

97,50

8,42

1,37

1,79

1,79

1,05

7

Hạt tiêu

192,00

209,21

14,70

3,14

4,37

0,15

8,96

8

Sắn và sản phẩm từ sắn

97,68

94,42

-10,90

-3,31

-2,98

-0,53

-3,34

9

Cao su

65,48

59,53

-24,28

-15,65

-24,37

1,49

-9,09

10

Than đá

90,19

82,90

-13,90

-8,90

-5,48

2,40

-8,08

11

Dầu thô

146,31

145,70

8,17

2,21

3,70

-0,17

-0,42

12

Chất dẻo nguyên liệu

98,10

91,40

-9,71

-2,64

-4,65

1,40

-6,83

13

Sản phẩm từ chất dẻo

104,87

106,30

3,76

2,54

1,42

-0,11

1,37

14

Gỗ và sản phẩm gỗ

118,15

118,77

3,72

4,21

2,42

-0,09

0,52

15

Xơ, sợi dệt các loại

104,37

104,05

2,34

2,61

1,22

0,01

-0,31

16

Dệt may

113,24

113,09

0,11

-4,05

1,91

1,22

-0,13

17

Giày dép

120,99

119,81

1,83

-0,88

4,55

1,08

-0,98

18

Sắt thép các loại

99,28

100,94

-13,38

-3,95

-7,33

1,04

1,68

19

Dây điện và cáp điện

103,51

96,28

-14,54

-11,64

-12,31

0,54

-6,99

20

Máy vi tính, SP điện tử  và LK

98,09

100,99

-3,27

0,98

-4,68

-1,43

2,95

21

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

111,62

112,88

-0,83

1,06

-0,73

-1,84

1,13

22

Sản phẩm gốm, sứ

106,33

100,86

-7,15

-7,32

-1,13

-1,13

-5,15

23

Đá quý, kim loại quý và SP

98,23

101,04

-14,44

-8,53

-16,74

-2,34

2,86

 

Giá nhập khẩu

Giá hàng hoá nhập khẩu tiếp tục giảm tháng thứ 3 liên tiếp. Tháng 6/2014, giá nhập khẩu chung của 22 nhóm/mặt hàng giảm 0,70% so với tháng trước và giảm 2,29% so với tháng 6/2013. Tính chung 6 tháng đầu năm 2014, giá nhập khẩu chung giảm 1,98% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy giá nhập khẩu giảm trong 6 tháng đầu năm 2014, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tiếp tục nhập khẩu được nhiều hàng hoá hơn để phục vụ sản xuất, kinh doanh so với cùng kỳ năm trước (trong 15 nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu trên 1,0 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2014, có 13 nhóm hàng có kim ngạch tăng so với cùng kỳ từ 1,8%-87,4%).

So với tháng 5/2014, có 10 nhóm hàng giá giảm dao động từ 0,56% đến 6,95%. Trong đó 5 nhóm hàng thuộc nhóm mặt hàng cần nhập khẩu có giá giảm tháng thứ 2 liên tiếp là phân bón, gỗ & sản phẩm gỗ, bông, xơ sợi dệt các loại và NPL dệt may da giày; 4 nhóm hàng quay đầu giảm giá là hạt điều, xăng dầu, hoá chất và giấy các loại. Trong 12 nhóm hàng giá tăng, 4 nhóm hàng có giá tăng tháng thứ 2 liên tiếp là lúa mỳ, ngô, đậu tương và cao su; các nhóm hàng còn lại giá quay đầu tăng giá là thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu, dầu thô, khí đốt hoá lỏng, tân dược, chất dẻo nguyên liệu, vải, sắt thép và rau quả.

So với tháng 6/2013, có 15 nhóm hàng giá giảm và cả 15 nhóm hàng này giá tiếp tục giảm. Có 8 nhóm hàng giá giảm trên 5% là ngô với 28,93%, phân bón giảm 17,09%, phế liệu sắt thép giảm 10,19%, cao su giảm 9,44%, sắt thép giảm 8,17%, xơ sợi dệt các loại giảm 7,11%, lúa mỳ giảm 5,86% và hoá chất giảm 5,04%. Trong 7 nhóm hàng giá tăng, có 6 nhóm hàng giá tiếp tục tăng và 1 nhóm hàng quay đầu tăng là khí đốt hoá lỏng. Có 4 nhóm hàng giá tăng trên 5% là gỗ & sản phẩm gỗ tăng 12,99%, hạt điều tăng 11,17%, rau quả tăng 10,18% và khí đốt hoá lỏng tăng 7,17%.

Kim ngạch nhập khẩu 22 nhóm /mặt hàng 6 tháng năm 2014 đạt khoảng 12,77 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2013, tương ứng với kim ngạch tăng 2,62 tỷ USD (16 nhóm/mặt hàng có kim ngạch tăng là vải các loại, xăng dầu các loại, chất dẻo nguyên liệu, nguyên phụ liệu dệt may da giầy, hóa chất, thức ăn gia súc & nguyên liệu, gỗ & sản phẩm, dược phẩm, bông các loại, xơ sợi dệt các loại, giấy các loại, ngô, đậu tương, khí đốt hoá lỏng, lúa mỳ và rau quả). Trong đó, do khối lượng nhập khẩu tăng làm kim ngạch tăng 12,54% tương ứng kim ngạch 3,12 tỷ USD, nhưng do giá nhập khẩu giảm 1,98% làm kim ngạch giảm 0,50 tỷ USD. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu của 22 nhóm mặt hàng 6 tháng năm 2013 tăng so với cùng kỳ năm 2013 do lượng tăng trong khi giá giảm. Cụ thể về giá các nhóm hàng nhập khẩu trong 6 tháng năm 2013 như sau:

+ So với kỳ gốc so sánh năm 2010, có 15 nhóm/mặt hàng giá tăng. Trong đó có 9 nhóm hàng giá tăng trên 20% là xăng dầu tăng 37,67%, dầu thô tăng 32,67%, hạt điều tăng 32,43%, gỗ & sản phẩm gỗ tăng 31,30%, rau quả tăng 26,19%, vải các loại tăng 24,59%, thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu tăng 24,41%, lúa mỳ tăng 20,73% và ngô tăng 20,29%. Bẩy nhóm hàng giá giảm nhưng mức giảm không nhiều, cao su giảm 17,22%, sắt thép giảm 10,23%, phân bón giảm 8,94%, giấy các loại giảm 5,20%, xơ sợi dệt các loại giảm 0,54% và hoá chất giảm 0,32%.

+ So với cùng kỳ năm 2013, có 14 nhóm/mặt hàng giá giảm. Bốn nhóm hàng có giá giảm trên 10% vẫn là ngô giảm 26,75%, phân bón giảm 17,76%, cao su giảm 16,85% và lúa mỳ giảm 12,13%. Trong 8 nhóm hàng có kim ngạch trên 1,0 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2014, mặt hàng có kim ngạch lớn nhất vải giá giảm 3,61% nhưng mặt hàng xăng dầu giá lại tăng 0,34%, sắt thép giảm 6,42%, chất dẻo nguyên liệu tăng 3,81%... Có 8 nhóm hàng giá tăng, tăng nhiều ở các nhóm hàng là sản phẩm nông, lâm nghiệp là rau quả tăng 10,56%, hạt điều tăng 9,62%, gỗ & sản phẩm gỗ tăng 9,68% nhưng kim ngạch những nhóm này đạt dưới 1,5 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2014.

Chỉ số giá hàng hoá nhập khẩu thương mại tháng 6/2014

(Chỉ số giá gốc so sánh năm 2010=100, Theo chỉ số giá Fisher, đvt %)

TT

NHÓM  / MẶT HÀNG

CHỈ SỐ GIÁ

BIẾN ĐỘNG GIÁ NHẬP KHẨU

Tháng

 5/2014

Tháng

 6/2014

6/2014

so với

6/2013

6/2014

so với

12/2013

6T/2014

so với

6T/2013

5/2014

 so với

4/2014

6/2014

so với

5/2014

*

CHUNG 22 nhóm/

mặt hàng

113,05

112,26

-2,29

-2,01

-1,98

-1,32

-0,70

1

Hạt điều

142,32

132,43

11,17

13,69

9,62

1,28

-6,95

2

Lúa mì

117,92

120,73

-5,86

0,13

-12,13

2,90

2,38

3

Ngô

117,79

120,29

-28,93

-10,06

-26,75

2,44

2,12

4

Thức ăn chăn nuôi và NL

122,13

124,42

-1,48

6,45

-3,42

-0,97

1,87

5

Đậu tương

100,96

103,17

-0,03

-2,23

-4,99

0,21

2,19

6

Dầu thô

129,18

132,67

-2,72

-9,01

-4,30

-4,13

2,70

7

Xăng dầu

142,77

137,67

3,60

-2,21

0,34

2,95

-3,57

8

Khí đốt hoá lỏng

112,16

114,04

7,17

-8,78

2,48

-8,64

1,67

9

Hoá chất

101,86

99,68

-5,04

-2,64

-8,21

4,89

-2,14

10

Tân dược

99,54

102,24

-2,82

-0,17

-0,22

-1,29

2,71

11

Phân bón

91,58

91,06

-17,09

-4,02

-17,76

-4,61

-0,56

12

Chất dẻo nguyên liệu

115,81

117,00

3,25

-0,82

3,81

-1,96

1,03

13

Cao su

82,74

82,78

-9,44

1,88

-16,85

2,12

0,05

14

Gỗ và sản phẩm gỗ

132,23

131,30

12,99

0,86

9,68

-0,08

-0,70

15

Giấy các loại

96,52

94,80

1,28

3,60

0,30

2,35

-1,78

16

Bông

103,13

101,58

-4,55

-7,83

2,43

-3,58

-1,51

17

Xơ, sợi dệt các loại

101,76

99,46

-7,11

-5,23

-4,24

-3,39

-2,26

18

Vải

123,67

124,59

-3,29

0,05

-3,61

-0,82

0,75

19

NPL dệt, may, da, giày

120,32

119,50

-1,26

1,24

-0,48

-0,05

-0,68

20

Phế liệu sắt thép

94,79

93,00

-10,19

-1,37

-6,68

-3,14

-1,89

21

Sắt thép

88,74

89,77

-8,17

-2,41

-6,42

-3,19

1,15

22

Rau quả

122,98

126,19

10,18

5,09

10,56

-4,57

2,61

 

 

  

Nguồn Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại

Ý kiến bạn đọc