Thông tư quy định rõ đối tượng được giảm thuế gồm: Cá nhân ký hợp đồng lao động với Ban quản lý KKT, cơ quan quản lý Nhà nước tại KKT và thực tế làm việc tại KKT; Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại KKT và thực tế làm việc tại KKT; Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân ngoài KKT, nhưng được cử đến làm việc tại KKT để thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ngoài KKT ký kết với Ban quản lý KKT, cơ quan quản lý Nhà nước tại KKT hoặc với tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại KKT; Cá nhân, nhóm cá nhân có địa điểm kinh doanh cố định tại KKT, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại KKT; Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức tại KKT và thực tế làm việc tại Khu xử lý chất thải độc hại của KKT mà theo quy định của Nhà nước về môi trường và quy hoạch KKT được phê duyệt thì Khu xử lý chất thải độc hại này phải đặt ngoài KKT.
Thu nhập làm căn cứ tính số thuế TNCN được giảm là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc tại KKT được Ban quản lý KKT, cơ quan quản lý Nhà nước tại KKT hoặc tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại KKT trả; thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân được cử đến làm việc tại KKT nhận được do tổ chức, cá nhân ngoài KKT trả để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý KKT, cơ quan quản lý Nhà nước tại KKT hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại KKT.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định khoản thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại KKT của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại KKT và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân nhận được do làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của KKT đặt ngoài KKT cũng là các căn cứ để xác định số thuế được giảm./.