Thị trường xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan tăng trưởng
21/07/2014
 Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại châu Âu sau Đức và Anh. Thị trường Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường châu Âu, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với châu Âu, một phần không nhỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hà Lan để sang các nước châu Âu khác.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; gỗ và sản phẩm gỗ…

Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan, trị giá 264,71 triệu USD, tăng nhẹ 0,83% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,5% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 202,38 triệu USD, giảm 8,07%. Mặt hàng giày dép có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba sang thị trường Hà Lan, trị giá 178,03 triệu USD, tăng 24,65% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh nhất sang Hà Lan trong 5 tháng đầu năm nay là cao su, tăng 407,1% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù, tăng 176,47%; sản phẩm gốm sứ tăng 134,69%.

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm trước: Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 6,41%; sản phẩm từ sắt thép giảm 5,41%; cà phê giảm 28,17%; hóa chất giảm 7,83%; xuất khẩu gạo giảm 69,49%.

Số liệu xuất khẩu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hà Lan 5 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng

5 Tháng/2013

5 Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng

 

1.137.762.006

 

1.351.575.623

 

+18,79

Điện thoại các loại và linh kiện

 

262.524.330

 

264.714.750

 

+0,83

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

220.148.252

 

202.382.891

 

-8,07

Giày dép các loại

 

142.832.837

 

178.037.070

 

+24,65

Hàng dệt may

 

94.953.607

 

110.824.179

 

+16,71

Hàng thủy sản

 

46.771.805

 

73.338.080

 

+56,8

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

43.902.452

 

73.268.182

 

+66,89

Hạt điều

8.435

58.304.167

10.005

69.393.726

+18,61

+19,02

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 

22.110.731

 

61.128.585

 

+176,47

Sản phẩm từ chất dẻo

 

35322105

 

41.840.549

 

+18,45

Hạt tiêu

3.569

25.187.357

5.775

41.457.758

+61,81

+64,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

15.000.646

 

28.235.876

 

+88,23

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

26.098.996

 

24.425.612

 

-6,41

Sản phẩm từ sắt thép

 

21.296.350

 

20.143.973

 

-5,41

Hàng rau quả

 

8.333.152

 

15.329.837

 

+83,96

Cà phê

7.779

17.103.034

6.025

12.284.596

-22,55

-28,17

Cao su

605

1.836.353

4.141

9.312.187

+584,46

+407,1

Sản phẩm gốm sứ

 

1.552.694

 

3.644.042

 

+134,69

Hóa chất

 

3.720.503

 

3.429.234

 

-7,83

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

 

 

2.756.922

 

 

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

2.520.671

 

2.727.366

 

+8,2

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

2.045.718

 

2.589.958

 

+26,6

Sản phẩm từ cao su

 

1.369.228

 

2.580.632

 

+88,47

Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

 

 

 

2.424.162

 

 

Sản phẩm hóa chất

 

930.925

 

2.056.865

 

+120,95

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

 

 

1.914.071

 

 

Gạo

11.178

4.758.912

2.859

1.452.034

 

-69,49

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

 

 

732.410

 

 

 

Nguồn: Vinanet

Ý kiến bạn đọc