Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu sang Đức tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm 2014
16/07/2014

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức 6 tháng đầu năm 2014 đạt trên 2,41 tỷ USD, tăng 2,65% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức trong 6 tháng đầu năm 2014 chủ yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép; cà phê; sản phẩm gỗ; thủy hải sản; ba lô, cặp, túi, ví, hàng thủ công mỹ nghệ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện…

Trong đó, đứng đầu về kim ngạch là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với 581,42 triệu USD, giảm 33,44% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm trên 24% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn thứ 2 là hàng dệt may với 362,23 triệu USD, tăng 29,63% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đức trong 6 tháng qua; các sản phẩm Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Đức là áo sơ mi nam dài tay và áo jacket nam 3 lớp.

Đứng thứ ba về trị giá xuất khẩu là mặt hàng cà phê, trị giá đạt 298,84 triệu USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,3% tổng kim ngạch xuất khẩu; Việt Nam xuất sang thị trường Đức chủ yếu là cà phê Robusta L1 và L2 qua cảng Sài gòn.

Nhìn chung, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức 6 tháng đầu năm 2014 đa số đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó một số mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao như: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 107,78%; giày dép các loại tăng 35,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 56,6%; sản phẩm từ cao su tăng 93,35%... Ngược lại, một số nhóm sản phẩm nông lâm sản bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: hạt tiêu giảm 51,42%; cao su giảm 33,46%; chè giảm 16,6%.

Hàng hoá xuất khẩu sang thị trường Đức 6 tháng đầu năm 2014 (đvt USD)

TT

Nhóm/mặt hàng

6 tháng 2013

6 tháng 2014

So 6t/2014 với 6t/2013 (%)

 

Tổng

2.352.473.751

2.414.706.129

2,65

1

Điện thoại các loại và linh kiện

873.491.232

581.422.420

-33,44

2

Hàng dệt, may

279.443.193

362.229.345

29,63

3

Cà phê

223.709.902

298.841.562

33,58

4

Giày dép các loại

197.510.428

268.434.458

35,91

5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

131.815.963

135.126.757

2,51

6

Hàng thủy sản

87.645.570

112.825.290

28,73

7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

53.588.521

83.915.609

56,59

8

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

71.716.798

 

9

Sản phẩm từ chất dẻo

52.672.829

55.970.586

6,26

10

Gỗ và sản phẩm gỗ

50.799.363

55.708.282

9,66

11

Sản phẩm từ sắt thép

49.164.132

52.523.517

6,83

12

Hạt tiêu

57.781.921

28.069.275

-51,42

13

Cao su

37.375.359

24.869.953

-33,46

14

Phương tiện vận tải và phụ tùng

9.432.230

19.598.137

107,78

15

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

18.592.139

 

16

Hạt điều

14.742.130

15.392.977

4,41

17

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

11.393.350

13.638.000

19,70

18

Sản phẩm từ cao su

6.423.872

12.420.542

93,35

19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

7.830.479

 

20

Sản phẩm gốm, sứ

11.056.686

6.997.507

-36,71

21

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.120.949

5.537.162

-9,54

22

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

5.382.185

 

23

Hàng rau quả

4.839.182

4.926.634

1,81

24

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

3.077.165

 

25

Sản phẩm hóa chất

3.449.740

2.213.239

-35,84

26

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.987.838

2.154.236

8,37

27

Chè

2.033.919

1.696.957

-16,57

28

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.347.492

1.009.344

-25,09

29

Sắt thép các loại

148.711

 

-100,00

30

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

66.157.899

 

-100,00

Ý kiến bạn đọc