Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 34,5%
10/06/2014

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam cho thấy, so cùng kỳ năm trước, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2014 đạt 596,2 triệu USD, tăng 34,5% so với cùng kỳ.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 545 triệu USD, tăng 34,2%; nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đạt 51,1 triệu USD, tăng 37,5%...

Trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2014, mặt hàng điện thoại và linh kiện có giá trị kim ngạch cao nhất với 258 triệu USD, tăng 121%.

Đứng thứ hai là mặt hàng xơ, sợi dệt đạt 96,3 triệu USD. Tiếp đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 27,4 triệu USD, tăng 61,5%; dệt may đạt 25,1 triệu USD; máy móc thiết bị và phụ tùng đạt 15 triệu USD; cao su đạt 12,7 triệu USD; giầy dép đạt 12,1 triệu USD, tăng 4,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,2 triệu USD, tăng 57,8%; hạt tiêu đạt 5,7 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu đạt 5,3 triệu USD.

Như vậy, trong số 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2014, có 5 mặt hàng có mức tăng trưởng tốt, trong đó điện thoại và linh kiện có mức tăng cao nhất.

Điều đáng chú ý, trong thời gian gần đây, từ vị trí thứ hai hàng điện thoại và linh kiện đã vượt qua mặt hàng xơ, sợi dệt vươn lên vị trí đứng đầu về giá trị trong xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ.

Với kết quả trên, mặt hàng điện thoại và linh kiện được coi là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mức tăng trưởng xuất khẩu nói riêng và tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ nói chung trong 5 tháng đầu năm 2014.

Nhóm/mặt hàng xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2014

TT

Nhóm/mặt hàng

Tháng

5/2014

(USD)

5 tháng

/2014

(USD)

So

t5/2014

với

t4/2014

(%)

So

t5/2014

với

t5/2013

(%)

So

5t/2014

với

5t/2013

(%)

 

Tổng

122.958.315

545.075.043

13,8

10,2

34,2

1

Điện thoại các loại và linh kiện

57.025.525

257.990.086

13,8

32,0

121,0

2

Xơ, sợi dệt các loại

20.181.841

96.273.746

0,5

-36,4

-26,8

3

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

4.094.476

27.400.806

6,2

23,5

61,5

4

Hàng dệt, may

6.089.672

25.095.234

7,1

3,6

-9,9

5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

3.524.210

15.042.879

58,0

45,0

-7,0

6

Cao su

2.274.962

12.684.157

10,2

-33,9

-11,5

7

Giày dép các loại

4.599.830

12.082.501

6,8

-4,7

4,2

8

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.553.729

9.168.637

0,2

121,2

57,8

9

Hạt tiêu

2.751.578

5.737.440

656,3

101,7

60,2

10

Chất dẻo nguyên liệu

1.124.075

5.318.825

72,8

-0,2

-17,1

11

Sắt thép các loại

765.160

5.237.153

81,4

-48,7

5,4

12

Phương tiện vận tải và phụ tùng

1.299.765

5.188.636

37,5

112,4

124,1

13

Sản phẩm từ chất dẻo

687.762

3.907.783

-35,7

0,6

-2,4

14

Hàng thủy sản

880.419

3.345.711

-17,7

119,8

69,8

15

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

440.764

2.108.706

47,9

 

 

16

Gạo

236.250

1.270.084

78,6

-53,5

-20,8

17

Sản phẩm từ cao su

258.249

865.514

220,2

 

 

18

Chè

128.851

675.013

4,7

 

 

Về nhập khẩu, trong 5 tháng đầu năm 2014, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ các sản phẩm thuộc nhóm hàng công nghiệp. Trong đó, vải các loại có giá trị kim ngạch cao nhất với 12,2 triệu USD, tăng 77,2%.

Tiếp theo là máy móc thiết bị và phụ tùng đạt 8,1 triệu USD, tăng 6,6%; dược phẩm đạt 4,2 triệu USD, tăng 1,7; quặng và khoáng sản khác đạt 2,7 triệu USD; sản phẩm hóa chất đạt 1,4 triệu USD; sản phẩm chất dẻo đạt 1,1 triệu USD, tăng 16%...

Chuyển biến rõ nét nhất trong nhập khẩu của Việt Nam từ Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2014 là nhóm hàng quặng và khoáng sản khác có tốc độ tăng rất cao so cùng kỳ năm 2013.  

Nhóm/mặt hàng nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2014

TT

Nhóm/mặt hàng

Tháng

5/2014

(USD)

5 tháng

/2014

(USD)

So

t5/2014

với

t4/2014

(%)

So

t5/2014

với

t5/2013

 (%)

So

5t/2014

với

5t/2013

 (%)

 

Tổng

16.542.806

51.138.110

39,6

96,2

37,5

1

Vải các loại

3.253.643

12.206.261

39,0

62,0

77,2

2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

2.131.664

8.065.014

-35,3

7,6

6,6

3

Dược phẩm

1.098.569

4.162.672

94,1

15,9

1,7

4

Quặng và khoáng sản khác

723.093

2.719.448

10,6

   

5

Sản phẩm hóa chất

348.376

1.395.773

-8,5

-37,3

-19,9

6

Sản phẩm từ chất dẻo

147.722

1.067.791

-40,9

-3,1

16,0

7

Nguyên phụ liệu thuốc lá

587.842

628.423

     

8

Sắt thép các loại

70.739

130.055

   

-58,8

9

Linh kiện, phụ tùng ô tô

     

-100,0

-100,0

Ý kiến bạn đọc