Thị trường xuất nhập khẩu
Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Đài Loan 11 tháng đầu năm 2016
02/12/2016
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đài Loan trong tháng 11 năm 2016 đạt trị giá 218,00 triệu USD, tăng 13,0% so với tháng 10/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan trong 11 tháng đầu năm 2016 đạt 2,02 tỷ USD, tăng trưởng 6,1% so với cùng kỳ năm 2015. Với mức tăng trưởng này, kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan trong 11 tháng 2015 đã đạt gần bằng cả năm 2015 (2,08 tỷ USD); trong thời gian tới, Đài Loan sẽ tiếp tục là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho hàng hóa của Việt Nam.

Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đài Loan gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép các loại; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; hàng thủy sản và các nhóm hàng nông sản…

Trong 11 tháng đầu năm 2016, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với trên 275,18 triệu USD, chiếm 13,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 165,6% so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao nhất sang thị trường Đài Loan. Tuy nhiên, tính riêng trong tháng 11/2016 so với tháng liền kề trước thì mặt hàng này giảm 8,8%, trị giá đạt trên 27,90 triệu USD.

Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng dệt may, kim ngạch đạt trên 231,25 triệu USD, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,4% tổng trị giá xuất khẩu; tính riêng trong tháng 11/2016, mặt hàng này cũng tăng trưởng 0,8% so với tháng 10/2016, trị giá đạt 22,58 triệu USD.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đài Loan trong 11 tháng qua, đạt trên 223,47 triệu USD, chiếm 11,0% tổng kim ngạch, tăng trưởng 25,1% so với cùng kỳ năm 2015.

Một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trưởng cao trong 11 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm ngoái gồm: sắt thép các loại tăng 163,1%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 42,5%; dây điện và dây cáp điện tăng 38,7%...

Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Đài Loan lại sụt giảm kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 88,7%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 82,6%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 29,1%...

Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Đài Loan tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2016:
 
ĐVT: USD
 
Mặt hàng xuất khẩu Tháng 11/2016 So T11/2016 với T10/2016 (%) 11 tháng /2016 So 11T/2016 với cùng kỳ 2015 (%)
Tổng kim ngạch 218.002.969 13,0 2.023.521.205 6,1
Điện thoại các loại và linh kiện 27.907.270 -8,8 275.189.156 165,6
Hàng dệt, may 22.586.462 0,8 231.253.367 2,1
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 27.226.232 19,5 223.472.467 25,1
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 11.811.579 31,2 120.283.091 -4,8
Giày dép các loại 15.527.359 79,8 113.258.882 9,7
Hàng thủy sản 10.867.072 4,6 96.791.835 -11,3
Giấy và các sản phẩm từ giấy 7.963.362 21,1 75.019.778 7,1
Gỗ và sản phẩm gỗ 6.040.300 -12,3 59.634.394 -9,4
Phương tiện vận tải và phụ tùng 8.372.336 105,8 46.584.282 -2,3
Sản phẩm gốm, sứ 3.846.852 3,7 45.740.205 -23,1
Xơ, sợi dệt các loại 5.068.416 1,8 45.609.799 9,0
Hàng rau quả 5.183.747 -24,4 41.520.948 13,5
Sản phẩm từ sắt thép 2.826.127 -3,6 37.144.304 -6,5
Sản phẩm từ chất dẻo 2.975.008 -4,8 34.563.748 -0,8
Cao su 4.199.197 2,4 33.513.264 -5,7
Kim loại thường khác và sản phẩm 4.105.564 116,2 33.462.234 12,5
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 3.209.928 13,4 32.196.425 -29,1
Clanhke và xi măng 1.665.050 22,2 27.094.687 -26,9
Sắt thép các loại 4.390.333 32,2 22.691.604 163,1
Chè 1.923.182 -15,6 22.311.840 -8,6
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 1.557.953 -9,4 21.262.837 -24,2
Hạt điều 1.787.927 -6,1 18.568.452 -10,6
Sản phẩm hóa chất 2.154.950 79,5 18.496.520 12,2
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 1.174.687 19,0 16.461.340 18,1
Hóa chất 1.688.282 70,9 15.487.196 -4,2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 2.055.170 35,3 15.218.093 42,5
Gạo 775.692 -33,5 14.678.236 -11,7
Sắn và các sản phẩm từ sắn 733.750 -20,2 12.269.321 -25,6
Sản phẩm từ cao su 968.458 -7,6 11.343.877 -7,4
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 370.703 -21,4 8.506.858 -82,6
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 553.152 -21,7 7.276.730 25,0
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 780.688 4,6 7.107.725 37,8
Quặng và khoáng sản khác 627.602 34,8 6.196.604 1,2
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 351.079 -17,4 3.903.149 9,3
Chất dẻo nguyên liệu 353.702 35,9 3.779.397 -2,9
Than đá 765.515 202,6 3.517.120 20,2
Dây điện và dây cáp điện 425.917 25,1 2.904.607 38,7
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 260.897 729,7 1.001.966 -88,7
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 186.861 192,0 642.378 -20,1
Phân bón các loại 48.840 -7,1 630.716 -28,6
 
Tổng hợp
Ý kiến bạn đọc