Thị trường xuất nhập khẩu
Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2016
22/11/2016
Theo số liệu thống kê sơ bộ phổ biến ngày 14/11/2016 của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 10/2016 của cả nước đạt gần 31,25 tỷ USD, tăng 4,3% tương ứng tăng hơn 1,27 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó xuất khẩu đạt hơn 15,4 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1%, tương ứng giảm 18 triệu USD so với tháng trước; nhập khẩu đạt gần 15,85 tỷ USD, tăng 8,9% tương ứng tăng hơn 1,29 tỷ USD so với tháng trước.

Tính đến hết 10 tháng/2016 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt gần 284,56 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 143,9 tỷ USD, tăng 7%, tương ứng tăng hơn 9,44 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, và nhập khẩu đạt gần 140,66 tỷ USD, tăng 2,2%, tương ứng tăng gần 3,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2015.Cán cân thương mại hàng hóa cả nước tháng 10/2016 thâm hụt 445 triệu USD, đưa mức thặng dư thương mại 10 tháng/2016 lên về gần 3,25 tỷ USD.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực FDI trong tháng10/2016 đạt kim ngạch gần 20,51 tỷ USD, tăng 3,6%, tương ứng tăng 718 triệu USD so với tháng trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 10,99 tỷ USD, tăng nhẹ 0,3% so với tháng trước, tương ứng tăng 38 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu đạt gần 9,52 tỷ USD, tăng 7,7%, tương ứng tăng 681 triệu USD so với tháng trước.

 Tính đến hết 10 tháng/2016 xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt gần 184,16 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2015, tương ứng tăng hơn 10,78 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu là gần 100,88 tỷ USD, tăng 10% và kim ngạch nhập khẩu là hơn 83,28 tỷ USD, tăng 2%. Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2016 thặng dư gần 1,48 tỷ USD, đưa mức thặng dư của khối này trong 10 tháng/2016 lên gần 17,6 tỷ USD

Hàng hóa xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu đạt 103,19 tỷ USD, chiếm 71,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, lớn nhất là các nhóm hàng như điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giầy dép các loại;...

Điện thoại và linh kiện: Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện tháng 10/2016 đạt kim ngạch gần 2,84 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng /2016 đạt hơn 28,33 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong 10 tháng 2016 chủ yếu gồm: thị trường EU (28 nước) đạt kim ngạch hơn 8,97 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 3,47 tỷ USD, tăng 52,4%; thị trường Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất với kim ngạch gần 3,39 tỷ USD, giảm 12,9%;...

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may tháng 10/2016 đạt kim ngạch hơn 1,93 tỷ USD, giảm 10,7% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng 2016 đạt hơn 19,68 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong 10 tháng 2016 chủ yếu gồm: thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch gần 9,48 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường EU (28 nước) với kim ngạch gần 2,9 tỷ USD, tăng 3,7%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản với kim ngạch gần 2,38 tỷ USD, tăng 4,5%;...

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10/2016 đạt hơn 1,91 tỷ USD, tăng 10% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 10 tháng 2016 đạt hơn 14,8 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong 10 tháng/2016 chủ yếu gồm: thị trường EU (28 nước) đạt trị giá hơn 3 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với kim ngạch gần 2,9 tỷ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ; tiếp theo là Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 2,43 tỷ USD, tăng 4,3%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: Đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1,01 tỷ USD trong tháng 10/2016, tăng 1,5% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng 2016 đạt gần 8,33 tỷ USD, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác trong 10 tháng/2016 chủ yếu được xuất khẩu chủ yếu qua các thị trường: thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 1,72 tỷ USD, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Nhật Bản với kim ngạc hơn 1,28 tỷ USD, tăng 10,6%; thị trường EU (28 nước) với kim ngạc hơn 1,1 tỷ USD, tăng 37,2%;...

Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản trong tháng 10/2016 đạt kim ngạc 724 triệu USD, tăng 8,8% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản trong 10 tháng 2016 đạt hơn 5,73 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong 10 tháng 2016 sang các thị trường chủ yếu sau: đứng đầu là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 1,2 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch 986 triệu USD, tăng 1,7%; thị trường Nhật Bản với kim ngạch 875 triệu USD, tăng 3,5%; thị trường Trung Quốc với kim ngạch 540 triệu USD, tăng mạnh 49,1%;

Gỗ và sản phẩm gỗ: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 10/2016 đạt kim ngạch 609 triệu USD, tăng 5,6% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2016 đạt gần 5,59 tỷ USD, tăng nhẹ 0,8%.

Trong 10 tháng 2016 gỗ và sản phẩm gỗ được xuất khẩu chủ yếu qua các thị trường chủ yếu như: thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 2,52 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Nhật Bản với kim ngạch 803 triệu USD, giảm 4,7%; thị trường Trung Quốc với kim ngạch 802 triệu USD, tăng 8,5%;...

Hàng nông sản (gồm các nhóm hàng: hạt điều, cà phê, chè, hạt tiêu, gạo, sắn, cao su): Đạt kim ngạch xuất khẩu trong tháng 10/2016 là 991 triệu USD, giảm 6,8% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản trong 10 tháng /2016 đạt gần 9,87 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong 10 tháng 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch hơn 2,1 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm trước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch hơn 2,16 tỷ USD, tăng 13,4%; thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch gần 1,53 tỷ USD, tăng 21,9%;...

Trong đó, nổi bật như mặt hàng hạt điều là mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 chỉ sau cà phê. Với kim ngạch xuất khẩu trong tháng 10/2016 đạt kim ngạch 33 nghìn tấn, trị giá 295 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 6,8% về trị giá. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu hạt điều trong 10 tháng 2016 đạt 291 nghìn tấn, trị giá gần 2,34 tỷ USD, tăng 5,8% về lượng và 16,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Song song với tăng trưởng mạnh của xuất khẩu hạt điều, ở chiều nhập khẩu cũng tăng mạnh với kim ngạch trong tháng 10/2016 là 102 nghìn tấn, trị giá 172 triệu USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 18,2% về trị giá. Qua đó lượng nhập khẩu hạt điều trong 10 tháng 2016 đạt 896 nghìn tấn trị giá gần 1,38 tỷ USD, tăng 15% về lượng và tăng 36,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất nhập khẩu Hạt Điều 10 tháng năm 2016

 
Xuất khẩu hạt điều Nhập khẩu hạt điều
Thị trường Trị giá
(Triệu USD)
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%) Xuất xứ Trị giá
(Triệu USD)
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
Hoa Kỳ 795 12,8 Bờ Biển Ngà 578 53,9
Trung Quốc 333 25,2 ASEAN 188 3,1
EU (28 nước) 634 25,6 Nigeria 160 69,2
Úc 103 0,7 Ghana 146 26,4
ASEAN 80 4,0 Guinea 99 123,8
Tổng 2.337 16,9 Tổng 1378 36,8

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Than đá: Xuất khẩu than đá trong tháng 10 năm 2016 lần lượt là 96 nghìn tấn, giảm tới 43,5% và 9,6 triệu USD, giảm 41,8% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu than đá trong 10 tháng/2016, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước chỉ đạt 828 nghìn tấn, giảm 46,2% so với cùng kỳ năm trước.

 Các thị trường nhập khẩu than đá từ Việt Nam trong 10 tháng năm 2016 chủ yếu gồm: xuất khẩu than đá sang Nhật Bản trong 10 tháng đầu năm 2016 là 422 nghìn tấn, giảm 19,1% và sang Philippin là 107 nghìn tấn, giảm 12,5% so với 10 tháng/2015. Đặc biệt xuất khẩu than đá sang Hàn Quốc giảm tới 83,3% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt hơn 40 nghìn tấn;...

Dầu thôXuất khẩu dầu thô trong tháng 10/2016 đạt gần 554 nghìn tấn, giảm nhẹ 0,9% so với tháng trước với trị giá là 215 triệu USD, tăng 8,8%. Tính đến hết tháng 10/2016, lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta đạt 5,74 triệu tấn, giảm mạnh 25,4% và kim ngạch đạt 1,92 tỷ USD, giảm mạnh 41,2% so với cùng kỳ năm trước.

Dầu thô của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc với 3,42 triệu tấn, tăng mạnh 129%; sang Malaixia:434 nghìn tấn, giảm 66,3%; sang Ôx trây lia: 342 nghìn tấn, giảm mạnh 67,3%; sang Nhật Bản: 371 nghìn tấn, giảm 69,8% so với cùng kỳ năm 2015.

Hàng hóa nhập khẩu
Trong 10 tháng năm 2016, kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng chủ yếu đạt 89,5 tỷ USD, chiếm 65% trong tổng kim ngạch nhập khẩu chủ yếu của cả nước. Trong đó, các nhóm hàng lớn nhất như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; điện thoại các loại và linh kiện; vải các loại;...
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng là 2,7 tỷ USD, tăng 11% so với tháng trước.

Tính chung 10 tháng/2016, cả nước nhập khẩu 22,8 tỷ USD, tăng 18%; trong đó nhập khẩu của khu vực FDI là 21,08 tỷ USD, tăng 18,6% và nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước là 1,71 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2016 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với trị giá nhập khẩu là 7,26 tỷ USD, tăng 26,6%; tiếp theo là Trung Quốc đạt trị giá 4,76 tỷ USD, tăng 11,2%; Đài Loan với kim ngạch 2,58 tỷ USD, tăng mạnh 44,6%; Nhật Bản đạt 2,26 tỷ USD, tăng 18,9%; Hoa Kỳ đạt 1,74 tỷ USD, tăng mạnh 49,8%... so với một năm trước đó.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng là 2,38 tỷ USD, tăng 3,9% so với tháng trước, nâng trị giá nhập khẩu trong 10 tháng/2016 lên 22,51 tỷ USD, giảm 1,7% so cùng kỳ năm trước.Khối doanh nghiệp FDI nhập khẩu 12,33 tỷ USD, giảm 14,6%, trong khi khối doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 10,18 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2015.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 10 tháng qua với trị giá là 7,35tỷ USD, giảm nhẹ 0,8%; tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc: 4,52 tỷ USD, tăng 6,3%; Nhật Bản: 3,35 tỷ USD, giảm 13,4%; Đài Loan: 1,08 tỷ USD, giảm 11,2%... so với cùng kỳ năm trước.

Điện thoại các loại và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 10/2016 đạt kim ngạch hơn 1 tỷ USD, tăng 1,9% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 10 tháng/2016 đạt gần 8,55 tỷ USD, giảm 6,2% so với cùng kỳ năm trước.

Điện thoại các loại và linh kiện trong 10 tháng/2016 được nhập khẩu chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc với kim ngạch gần 4,92 tỷ USD, giảm 16,1% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc với kim ngạch gần 3,04 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước;...

Nguyên phụ liệu (bao gồm: vải các loại; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy; xơ, sợi dệt cá lại; bông các loại): nhập khẩu nguyên phụ liệu trong tháng 10/2016 đạt kim ngạc hơn 1,68 tỷ USD, tăng 19,3% so tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu của nhóm này trong 10 tháng/2016 đạt gần 15,43 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp nguyên phụ liệu cho Việt Nam trong 10 tháng/2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạc hơn 6,53 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc với kim ngạch hơn 2,35 tỷ USD, tăng 1%; Đài Loan với kim ngạch gần 1,99 tỷ USD, giảm 3,9%;...

Sắt thép các loại: Nhập khẩu sắt thép trong tháng 10 là 1,55 triệu tấn, trị giá là 727 triệu USD, giảm 3,5% về lượng và giảm 1,1% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 10/2016, lượng sắt thép cả nước nhập về là 15,4 triệu tấn,tăng 22,9% về lượng. Đơn giá nhập khẩu sắt thép các loại bình quân trong 10 tháng/2016 giảm 15,3% nên trị giá nhập khẩu là 6,5 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2015.

Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 10 tháng qua từ Trung Quốc là hơn 9 triệu tấn, tăng 18,2%; Nhật Bản:2,26 triệu tấn, tăng 9,3%; Hàn Quốc: 1,52 triệu tấn, tăng 6%...so với 10 tháng/2015.

Chất dẻo nguyên liệu: nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong tháng 10/2016 đạt 410 nghìn tấn, trị giá 569 triệu USD, tăng 5,5% về lượng và 4,5% về trị giá so với tháng trước. Trong 10 tháng 2016 nhập khẩu nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu đạt 3,67 triệu tấn, trị giá gần 5,04 tỷ USD, tăng 15,3% về lượng và tăng 2,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam trong 10 tháng 2016 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với 977 triệu USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước; Ả Rập Xê Út với kim ngạch 800 triệu USD, giảm 0,6%; Đài Loan với kim ngạch 760 triệu USD; giảm 0,8%

Xăng dầu các loại: Nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng đạt 854 nghìn tấn, trị giá 397 triệu USD, tăng 13,7% về lượng và tăng 15,8% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 10 tháng/2016, cả nước nhập khẩu 9,53 triệu tấn với trị giá là 3,81 tỷ USD, tăng 17,9% về lượng và giảm 14,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Xăng dầu các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 10 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ: Singapo với 3,53 triệu tấn, tăng 14,1%; Malaysia: 2,63 triệu tấn, gấp 4,3 lần; Hàn Quốc: 1,34 triệu tấn, gấp 5,3 lần; Thái Lan: 951 nghìn tấn, giảm 47,4%... so với 10 tháng/2015.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 10 & 10 THÁNG NĂM 2016
 
Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)  
1 I.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 10/2016 (Triệu USD) 15.401
2 I.2 Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 10/2016 so với tháng 9/2016 (%) -0,1
3 I.3 Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 10/2016 so với tháng 10/2015 (%) 7,6
4 I.4 Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2016 (Triệu USD) 143.901
5 I.5 Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 10 tháng/2016 so với cùng kỳ năm 2015 (%) 7,0
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)  
6 II.1 Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 10/2016 (Triệu USD) 15.846
7 II.2 Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 10/2016 so với tháng 9/2016 (%) 8,9
8 II.3 Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 10/2016 so với tháng 10/2015 (%) 14,4
9 II.4 Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng/2016 (Triệu USD) 140.655
10 II.5 Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 9 tháng/2016 so với cùng kỳ năm 2015 (%) 2,2
III Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)  
11 III.1 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 10/2016 (Triệu USD) 31.246
12 III.2 Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 10/2016 so với tháng 9/2016 (%) 4,3
13 III.3 Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 10/2016 so với tháng 10/2015 (%) 11
14 III.4 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng/2016 (Triệu USD) 284.556
15 III.5 Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng/2016 so với cùng kỳ năm 2015 (%) 4,6
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)  
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 10/2016 (Triệu USD) -445
17 IV.2 Cán cân thương mại 10 tháng/2016 (Triệu USD) 3.246
 
Ý kiến bạn đọc