Thị trường xuất nhập khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Myanmar
16/11/2016

Myanmar là thị trường có nhiều triển vọng cho xuất khẩu của Việt Nam. Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Myanmar tăng 21,2% so với cùng kỳ.

Trong những năm gần đây, quan hệ thương mại Việt Nam- Myanmar đã phát triển với mức tăng trưởng khá cao, đặc biệt là năm 2013, 2014 với tốc độ lần lượt là 54,7% và 36,7%. Tuy nhiên, từ năm 2015, thương mại giữa 2 nước đã có sự suy giảm đáng kể, giảm 58,3% so với năm 2014. Dù vậy, Myanmar vẫn được xem là thị trường có nhiều triển vọng cho xuất khẩu của Việt Nam. Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Myanmar tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 375,2 triệu USD.

Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 11% trong tổng kim ngạch, đạt trên 41 triệu USD, tăng 32,85% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm trên 9%, đạt 33,8 triệu USD, tăng 33,8%; sản phẩm từ sắt thép chiếm 7,3%, đạt 27,5 triệu USD, giảm 24,3%; sản phẩm nhựa chiếm 5,6%, đạt 28,9 triệu USD, tăng 25,9%; kim loại thường đạt 18,9 triệu USD, chiếm 5%, giảm 5,2%; sắt thép đạt 12,9 triệu USD, chiếm 3,4%, tăng 20%.

Theo đánh giá của ông Vũ Cường, Phó trưởng phòng Đông Bắc Á, Vụ Thị trường châu Á- Thái Bình Dương (Bộ Công Thương), một trong những thuận lợi khi xuất khẩu sang Myanmar là các sản phẩm Việt Nam được khách hàng Myanmar khá ưa chuộng, do chất lượng tốt và giá cả thấp (so với 2 đối thủ cạnh tranh hàng tiêu dùng chính là Trung Quốc và Thái Lan). Một thuận lợi khác là các hoạt động xúc tiến thương mại đã được Bộ Công Thương và địa phương tổ chức thường xuyên. Việt Nam là một trong những nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại sớm nhất tại Myanmar.

Tuy nhiên, khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này cũng không hề ít. Cụ thể, khi xuất khẩu sang thị trường Myanmar, hàng Việt chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các nước khác có sản phẩm tương đồng, đặc biệt là Thái Lan và Trung Quốc. Hàng hóa Việt Nam còn gặp bất lợi về thời gian vận chuyển dài, chi phí vận chuyển cao. Hiện nay, trung bình thời gian vận chuyển hàng hóa bằng đường biển từ Việt Nam sang Myanmar mất khoảng 2 tuần. Cùng với chi phí vận chuyển cao, thủ tục hải quan và kiểm dịch của Myanmar còn chậm, hàng hóa Việt Nam, nhất là các sản phẩm thực phẩm chế biến ăn liền có thời hạn sử dụng ngắn, gặp nhiều bất lợi, giảm sức cạnh tranh cho các đối thủ.

Đáng chú ý, doanh nghiệp Việt vẫn còn thiếu thông tin, chưa chủ động nghiên cứu và khảo sát kỹ lưỡng thị trường Myanmar. Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam phần lớn năng lực tài chính còn hạn chế, chưa xây dựng chiến lược bài bản khi thâm nhập thị trường Myanmar. Điều này rất bất lợi cho doanh nghiệp Việt Nam trong cạnh tranh với các doanh nghiệp có tiềm lực và làm ăn chuyên nghiệp của Thái Lan, Trung Quốc.

Tìm ra thị trường ngách, tập trung vào những mặt hàng có thế mạnh ở Myanmar là lời khuyên cho các doanh nghiệp khi muốn xuất khẩu sang thị trường này. Theo Vụ Thị trường châu Á- Thái Bình Dương, có 9 nhóm hàng doanh nghiệp có thể đầu tư thúc đẩy trong thời gian tới, gồm: Xe máy, xe đạp; xe tải nhỏ; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; sắt thép và sản phẩm sắt thép; sản phẩm hóa chất; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc.; clanke và xi măng; nhựa và sản phẩm nhựa; hàng dệt may.

Hàng dệt may hiện đứng thứ 2 trong nhóm/mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao của Myanmar. Xét về tổng thể, Myanmar là đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong xuất khẩu dệt may sang các nước khác. Song một số mặt hàng trong nhóm hàng dệt may của Việt Nam vẫn xuất khẩu được sang Myanmar gồm: Chăn, ga, vỏ ga, vỏ gối, khăn trải bàn cung cấp cho nhà hàng, khách sạn.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Myanmar 10 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)


Mặt hàng

 

10T/2016

 

10T/2015

+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ

 

 

Tổng kim ngạch

 

 

375.240.953

 

 

309.618.462

 

 

+21,19

Phương tiện vận tải và phụ tùng

41.049.508

30.899.596

+32,85

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

33.824.825

25.285.409

+33,77

Sản phẩm từ sắt thép

27.470.855

36.265.990

-24,25

Sản phẩm từ chất dẻo

20.887.496

16.591.806

+25,89

Kim loại thường khác và sản phẩm

18.851.694

19.875.310

-5,15

Sắt thép các loại

12.882.806

10.718.047

+20,20

Hàng dệt, may

9.299.151

10.648.260

-12,67

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

8.707.457

7.868.689

+10,66

Sản phẩm gốm, sứ

5.565.738

4.767.152

+16,75

Chất dẻo nguyên liệu

3.642.499

3.263.153

+11,63

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.834.968

1.759.568

+4,29

Hóa chất

1.740.398

2.412.083

-27,85

Clanhke và xi măng

1.243.246

8.527.030

-85,42

 

Nguồn: Báo Hải quan

Ý kiến bạn đọc