Từ năm 2010 trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Chilê luôn đạt mức tăng trưởng trên 20%/năm. Đây là tiền đề tốt để nâng cao tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường này.
Năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu 219 triệu USD giá trị hàng hóa sang Chilê. Việt Nam còn nhiều dư địa để mở rộng thị phần bởi mỗi năm Chilê nhập khẩu khoảng 18 tỷ USD hàng tiêu dùng, trong khi đó, Việt Nam chỉ xuất khẩu khoảng 120-150 triệu USD vào thị trường này mỗi năm, nghĩa là tỷ trọng chưa đến 1%. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là giày dép các loại, hàng dệt may, gạo… Còn nhập khẩu từ thị trường Chilê là kim loại, gỗ & sản phẩm gỗ, hàng thuỷ sản, dầu mỡ động thực vật, hàng rau quả…. với kim ngạch năm 2013 là 315 triệu USD. Như vậy, trong những năm qua, Việt Nam chủ yếu nhập siêu từ thị trường Chilê trên 100 triệu USD.
Tính tới hết tháng 4/2014, các doanh nghiệp đã xuất khẩu sang thị trường Chilê đạt 83,5 triệu USD, tăng 30,4%; còn nhập khẩu từ thị trường này đạt 98,3 triệu USD, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường Chilê cũng đòi hỏi chất lượng hàng hóa không quá khắt khe như các nước EU, Nhật Bản nên hàng hóa của Việt Nam hoàn toàn có thể đáp ứng được, thậm chí là cạnh tranh rất tốt.
Đặc biệt, từ ngày 1/1/2014, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Chilê đã chính thức có hiệu lực, là cơ hội lớn để hàng hóa của Việt Nam xâm nhập sâu hơn vào thị trường này. Bởi, khi hiệp định có hiệu lực một số mặt hàng của Việt Nam sẽ lập tức được hưởng thuế suất 0% như: Giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ, phân bón, bàn ghế gỗ...
Ngoài ra, một điều khá thuận lợi khác là, khi các doanh nghiệp Việt Nam đã đưa được hàng hóa sang thị trường Chilê thì cũng có khả năng chinh phục được cả 33 thị trường thuộc khu vực Mỹ Latinh.
Hiện Chilê cùng với Mexico, Peru, Colombia hiện đã thành lập Liên minh Thái Bình Dương, Chilê cũng đã có hiệp định thương mại với các nước trong khu vực. Theo đó, nếu hàng hóa của Việt Nam có thể vào được thị trường Chilê thì cũng có thể xâm nhập vào các thị trường khác trong Liên minh Thái Bình Dương và thị trường các nước Mỹ Latinh.
Hơn nữa, Chilê đang là nước có mức đầu tư ra nước ngoài lớn nhất trong các nước Mỹ Latinh. Chilê chủ yếu đầu tư vào các trung tâm thương mại, siêu thị để bán hàng, hệ thống siêu thị của họ có ở hầu hết các nước Mỹ Latinh. Do đó, với lợi thế thuế suất 0%, thông qua kênh phân phối của Chile hàng hóa Việt Nam có cơ hội giới thiệu và hiện diện ở thị trường các nước Mỹ Latinh.
Chilê cũng như thị trường các nước Mỹ Latinh là thị trường mới lại ở rất xa chúng ta nên hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp vào thị trường này phải hết sức chặt chẽ, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng nếu không chúng ta sẽ mất rất nhiều chi phí.
Việc chọn địa điểm đi xúc tiến thương mại các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ vì các nước Mỹ Latinh chia thành hai khu vực, gồm: Các nước Nam Mỹ và các nước Trung Mỹ, Caribe.
Việt Nam nên lựa chọn đi theo hướng Nam Mỹ thì thuận lợi hơn vì có những nước chúng ta đã có quan hệ thương mại tương đối tốt như Brazil, Argentina, Peru… Ngược lại, nếu chúng ta chọn đi theo hướng các nước Trung Mỹ và Caribe thì nên chọn những nước gần nhau nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí như Mexico, Panama…
Các nhóm hàng xuất khẩu chính sang thị trường Chilê trong những năm qua (USD)
TT |
Nhóm/mặt hàng |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
|
Tổng |
137.535.297 |
168.648.821 |
219.473.253 |
1 |
Giày dép các loại |
64.769.256 |
64.898.347 |
78.333.977 |
2 |
Hàng dệt, may |
21.715.957 |
27.614.980 |
31.079.566 |
3 |
Gạo |
8.099.920 |
11.157.296 |
Các nhóm hàng nhập khẩu chính từ thị trường Chilê trong những năm qua (USD)
TT |
Nhóm/mặt hàng |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Tổng |
335.728.266 |
370.073.453 |
315.130.916 |
|
1 |
Kim loại thường khác |
210.580.817 |
225.425.505 |
172.933.494 |
2 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
23.864.335 |
31.722.824 |
38.112.596 |
3 |
Phế liệu sắt thép |
50.961.854 |
53.222.244 |
32.544.992 |
4 |
Hàng thủy sản |
15.409.363 |
19.156.153 |
29.133.114 |
5 |
Dầu mỡ động thực vật |
8.449.005 |
9.699.252 |
9.279.437 |
6 |
Hàng rau quả |
2.902.481 |
3.494.600 |
4.416.368 |
7 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
3.189.686 |
3.327.128 |
1.564.671 |