Tài chính tiền tệ
Ngành hàng cà phê Việt Nam mùa vụ 2013/14 qua các dự báo - Phần 4
05/11/2013
 

Chính sách

Thành lập Ban điều phối ngành hàng cà phê

Ngày 30 tháng 7 năm 2013, theo đề nghị của Cục Trồng trọt, Viện chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn và Vụ tổ chức cán bộ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định số 1729/QĐ-BNN-TCCB thành lập Ban Điều phối Ngành hàng cà phê Việt Nam. Thành phần Trưởng ban điều phối là Thứ trưởng Lê Quốc Doanh. Các phó trưởng Ban là Cục trưởng Cục Trồng trọt và Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT. Các ủy viên của Ban điều phối có đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước (Vụ Kế hoạch, Vụ Hợp tác Quốc tế, Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm thủy sản và Nghề muối); các tỉnh trồng cà phê chính (Đắc Lắc và Lâm Đồng); các doanh nghiệp trong nước; các doanh nghiệp nước ngoài; và người trồng cà phê. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có một ban Điều phối ngành hàng nông sản có sự tham gia đại diện của cả khối công và tư (đặc biệt là có đại diện của người trồng cà phê và các doanh nghiệp trong và ngoài nước), khẳng định sự ủng hộ và cam kết mạnh mẽ của ngành nông nghiệp trong việc tăng cường hợp tác công tư, nâng cao giá trị của nông sản Việt Nam.

 

Một trong những nhiệm vụ của Ban điều phối là nghiên cứu đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành hàng cà phê Việt Nam theo hướng cạnh tranh cao, chất lượng an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế, bền vững về xã hội và môi trường.

 

Đây cũng là đơn vị tham mưu về việc điều phối các hoạt động và nguồn lực của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, sản xuất, chế biến, tiêu thụ cà phê… theo quy định.

 

Chính phủ đã thông qua việc gia hạn nợ tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê

Theo đề nghị của Bộ NN&PTNT, ngày 17 tháng 10 năm 2013, chính phủ đã ban hành nghị định số 133/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Theo đó, Chính phủ quyết định gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu cà phê, hạt điều đã qua chế biến đối với các doanh nghiệp bị lỗ trong năm 2011 và năm 2012 và không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ ngày 18 tháng 10 năm 2013.

 

Trước đó, khoảng thời gian vay vốn được gia hạn lên tối đa 36 tháng này chỉ được áp dụng đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản với cùng điều kiện nêu trên.Do điều kiện cần thiết phải áp dụng ngay, Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2013.

 

Công văn số 7527/BTC-TCT liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng nông sản xuất khẩu

Tháng 6 năm 2013, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 7527/BTC-TCT, theo đó thông báo cho các doanh nghiệp xuất khẩu việc hoàn thuế chỉ được thực hiện sau khi cơ quan thuế xác minh. Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp thuộc danh sách “doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2012- 2013 do Bộ Công Thương công bố tại Quyết định 2390/QĐ-BCT ngày 15/4/2013 và Quyết định số 4169/QĐ-BCT ngày 24/6/2013 cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với cả trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng không phải mặt hàng được công nhận trong danh sách “doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” và trường hợp Chi nhánh doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc thực hiện xuất khẩu. (tham khảo thêm thông tin tại địa chỉ 

VICOFA đề xuất xin tạm trữ cà phê nhằm bình ổn giá

Ngày 12 tháng 11 năm 2013, Bộ NN&PTNT cùng các tỉnh trồng cà phê ở Tây Nguyên và VICOFA đã thống nhất kiến nghị với Chính phủ kế hoạch tạm trữ 200.000-300.000 tấn cà phê trong niên vụ 2013/14. Khác với những lần trước, lần này, ngoài kiến nghị được hỗ trợ lãi suất vay tiền đồng, các bên liên quan cũng kiến nghị được vay ngoại tệ. Như vậy, nếu chính phủ hỗ trợ lãi suất thì số tiền bỏ ra để hỗ trợ vay ngoại tệ sẽ thấp hơn so với số tiền hỗ trợ cho doanh nghiệp vay tiền đồng.

 

HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Nestle Việt Nam mở nhà máy cà phê hòa tan tại Đồng Nai

Ngày 9 tháng 7 năm 2013, Công ty Nestle Việt Nam đã chính thức đưa vào hoạt động nhà máy Nestle Trị An tại khu công nghiệp Amata, Biên Hòa, Đồng Nai. Nà máy mới này tập trung sản xuất các loại cà phê hòa tan phục vụ cả nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo ra hơn 200 việc làm trực tiếp và nhiều việc làm gián tiếp. Nhà máy Nestlé Trị An là một phần trong dự án Nescafé Plan toàn cầu được triển khai tại Việt Nam vào năm 2011 bao gồm tập hợp các cam kết của Nestlé đối với các hoạt động canh tác, sản xuất và tiêu thụ cà phê.  Kể từ khi đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam từ năm 1995, đến nay Nestlé có 5 nhà máy tại Việt Nam với hơn 2.000 nhân viên trên toàn quốc, với tổng vốn đầu tư lên tới hơn 450 triệu đô la Mỹ.

 

Số liệu về sản xuất, cung, cầu của ngành cà phê Việt Nam:

Bảng 8: Tình hình sản xuất, cung, cầu của ngành cà phê Việt Nam

 

2011/2012

2012/2013

2013/2014

Thời gian bắt đầu:

Tháng 10/2011

Thời gian bắt đầu:

Tháng 10/2012

Thời gian bắt đầu:

Tháng 10/2013

Sơ bộ

Điều chỉnh

Sơ bộ

Điều chỉnh

Sơ bộ

Điều chỉnh

Diện tích trồng

0

0

0

0

0

0

Diện tích đã thu hoạch

639

0

644

0

0

0

Cây mang hạt

0

0

0

0

0

0

Cây không mang hạt

0

0

0

0

0

0

Tổng số lượng cây

0

0

0

0

0

0

Số lượng dự trữ ban đầu

800

800

1.070

1.100

845

2.005

Sản lượng cà phê Arabica

800

800

850

900

800

1.167

Sản lượng cà phê Robusta

25.200

25.200

24.100

25.600

24.000

27.833

Sản lượng cà phê khác

0

0

0

0

0

0

Tổng sản lượng

26.000

26.000

24.950

26.500

24.800

29.000

Nhập khẩu cà phê nhân

120

198

300

237

300

200

Cà phê rang & nguyên hạt nhập khẩu

0

20

0

10

0

10

Cà phê hoà tan

250

241

150

160

150

140

Tổng nhập khẩu

370

459

450

407

450

350

Tổng cung

27.170

27.259

26.470

28.007

26.095

31.355

Cà phê nhân xuất khẩu

23.890

23.950

23.200

23.567

23.000

25.000

Cà phê rang & nguyên hạt xuất khẩu

95

100

100

110

100

120

Cà phê hoà tan

450

442

500

500

500

525

Tổng xuất khẩu

24.435

24.492

23.800

24.177

23.600

25.645

Tiêu thụ trong nước đối với cà phê rang & nguyên hạt

1.480

1.482

1.625

1.625

1.700

1.788

Cà phê hoà tan

185

185

200

200

200

220

Sử dụng trong nước

1.665

1.667

1.825

1.825

1.900

2.008

Lượng dự trữ còn lại

1.070

1.100

845

2.005

595

3.702

Tổng lượng phân phối

27.170

27.259

26.470

28.007

26.095

31.355

Nguồn: Tổng cục Hải quan, Bộ NN&PTNT, GTA, USDA/FAS

 

Bảng 9: Xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam, từ niên vụ 2011/12 đến niên vụ 2012/13

Thời gian

Tháng 10 – Tháng 9

Đơn vị

MT

Thị trường

2012

2013

Hoa Kỳ

254.827

Hoa Kỳ

228.711

Đức

275.780

Đức

221.000

Italy

111.076

Tây Ban Nha

132.000

Tây Ban Nha

102.054

Italy

111.000

Bỉ

82.489

Bỉ

83.687

Nhật Bản

71.048

Nhật Bản

73.599

Ecuador

51.910

Algeria

53.000

Indonesia

49.628

Nga

46.209

Mexico

48.142

Ecuador

45.237

Anh

42.941

Pháp

44.000

Các nước khác

1.182.238

Các nước khác

1.185.289

Tổng cộng

1.437.065

Tổng cộng

1.414.000

Nguồn: Bộ NN&PTNT, GTA 

 

Bảng 10: Nhập khẩu cà phê xanh của Việt Nam, từ niên vụ 2011/12 đến niên vụ 2012/13

Thời gian

Tháng 10 – Tháng 9

Đơn vị

MT

Thị trường

2012

2013

Hoa Kỳ

190

Hoa Kỳ

279

Lào

3.734

Lào

4.651

Bờ Biển Ngà

2.076

Indonesia

3.261

Thái Lan

1.742

Trung Quốc

3.057

Indonesia

1.422

Bờ Biển Ngà

1.681

Trung Quốc

961

Uganda

530

Uganda

669

Brazil

295

Brazil

422

Thái Lan

200

Kenya

260

 

 

Các nước khác

11.700

Các nước khác

13.937

Tổng cộng

11.890

Tổng cộng

14.216

Nguồn: Vicofa; Tổng cục Hải quan; GTA

Ý kiến bạn đọc