|
TỔNG QUAN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Những thông tin cơ bản
|
|
|
|
|
|
Tên nước:
|
Angola
|
Tên tiếng Việt:
|
Cộng hòa Angola
|
Vị trí địa lý:
|
Thuộc miền Nam châu Phi, giáp với biển Đại Tây Dương, nằm giữa Namibia và Cộng hòa dân chủ Côngo
|
Diện tích:
|
1246700 (km2)
|
Tài nguyên thiên nhiên:
|
Dầu, kim cương, quặng sắt, photpho, đồng, vàng, boxit, unrani, khoáng chất Fenstat
|
Dân số
|
12.6 (triệu người)
|
Cấu trúc độ tuổi theo dân số:
|
0-14 tuổi: 43.7% 15-64 tuổi: 53.5% Từ 65 tuổi trở lên: 2.8%
|
Tỷ lệ tăng dân số:
|
0.02184
|
Dân tộc:
|
Ovimbundu 37%, Kimbundu 25%, Bakongo 13%, mestico (pha trộn giữa người châu Âu và người gốc châu Phi) 2%, European 1%, khác 22%
|
Thủ đô:
|
Luanda
|
Quốc khánh:
|
11/11/1975
|
Hệ thống luật pháp:
|
Dựa trên luật dân sự Bồ Đào Nha và phong tục tập quán (luật theo phong tục tập quán hơn là luật thành văn)
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
|
0.163
|
GDP theo đầu người:
|
6500 (USD)
|
GDP theo cấu trúc ngành:
|
Nông nghiệp: 9.6% Công nghiệp: 65.8% Dịch vụ: 24.6%
|
Lực lượng lao động:
|
6.64 (triệu người)
|
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:
|
Nông nghiệp: 85% Công nghiệp và dịch vụ: 15%
|
Tỷ lệ thất nghiệp:
|
N/A
|
Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:
|
0.7
|
Lạm phát:
|
0.125
|
Sản phẩm nông nghiệp:
|
chuối, mía (đường), cà phê, bông, thuốc lá, rau, cá, ngũ cốc, sợi xidan, bột sắn, lâm sản, thú nuôi
|
Công nghiệp:
|
Dầu, kim cương, quặng sắt, khoáng chất Fenstat, photpho, boxit, vàng, urani, các sản phẩm kim loại cơ bản, chế biến cá, chế biến thực phẩm, đường, sản phẩm dệt, sửa tàu..
|
Xuất khẩu:
|
43.23 tỉ (USD)
|
Mặt hàng xuất khẩu:
|
Dầu thô, kim cương, các sản phẩm dầu lửa tinh chế, khí, cà phê, xidan, cá và các sản phẩm từ cá, gỗ, bông
|
Đối tác xuất khẩu:
|
Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đài Loan, Chi Lê
|
Nhập khẩu:
|
11.41 tỉ (USD)
|
Mặt hàng nhập khẩu:
|
Máy móc, thiết bị điện, phương tiện vận tải, thuốc, thực phẩm, sản phẩm dệt, những sản phẩm cho quân đội
|
Đối tác nhập khẩu:
|
Hoa Kỳ, Bồ Đào Nha, Hàn Quốc, Trung Quốc, Brazin, Nam Phi, Pháp
|
|
|
|
|
|
|
Tổng quan
|
|
|
|
|
|
*Thể chể nhà nước- Theo thể chế Cộng hòa Tổng thống, chế độ một viện, từ năm 1975.
Hiến pháp đầu tiên ban hành năm 1975 và sửa đổi gần đây nhất năm 1995.
Có 18 tỉnh là các khu vực hành chính.
Quốc hội gồm 220 thành viên, được bầu với nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thống bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm - Tổng thống thành lập Hội đồng bộ trưởng.
* Địa lý Nằm ở tây-nam châu Phi, 90% lãnh thổ của Ăng-gô-la là cao nguyên, cao trên 1000 m. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Sê-ra Mô-cô, cao 2.610 m. Phía tây là miền đồng bằng hẹp ven biển. Phía tây nam là sa mạc Na-mít.
Khí hậu- Khí hậu nhiệt đới, tuy nhiên ở các vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới. Mùa mưa từ tháng Mười đến tháng Năm. Phía tây-nam khô quanh năm.
* Kinh tế - Công nghiệp chiếm 53% , nông nghiệp: 13% và dịch vụ: 34% GDP
Ăng-gô-la rất giàu khoáng sản, đặc biệt là kim cương, quặng sắt và dầu mỏ. Chiến tranh đã cản trở sự phát triển của Ăng-gô-la. Đất canh tác màu mỡ chỉ chiếm dưới 50% diện tích đất đai, trên 50% dân số ở độ tuổi trưởng thành làm nông nghiệp. Sản phẩm xuất khẩu chính là cà phê. Xuất khẩu đạt 5 tỷ USD, nhập khẩu: 3 tỷ USD; nợ nước ngoài: 10,5 tỷ USD.
*Văn hóa - xã hội - Số người biết đọc, biết viết chiếm 42% dân số, nam: 56%, nữ: 28%.
Tuổi thọ trung bình đạt 48,39 tuổi, nam: 46,08 và nữ: 50,82 tuổi. Tỷ lệ sinh khá cao, khoảng 4,7%.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: nhiều bãi biển đẹp, Thủ đô Lu-an-đa có nhiều danh thắng.
*Lịch sử- Hai vương quốc Kông-gô và Nơ-đông-gô chiếm phần lớn vùng Ăng-gô-la trước khi người Bồ Đào Nha xâm nhập vào cuối thế kỷ XV để phát triển buôn bán nô lệ. Trong thế kỷ XX, lao động cưỡng bức, sưu thuế nặng nề và nạn phân biệt chủng tộc của thực dân Bồ Đào Nha đã làm dấy lên tinh thần dân tộc đấu tranh đòi đôc lập. Bồ Đào Nha đã đàn áp trước những đòi hỏi chính trị của các dân tộc Ang-gô-la. Năm 1961, những người yêu nước đă xây dựng lực lượng vũ trang chống lại ách thống trị thực dân Bồ Đào Nha. Năm 1975, nền độc lập của Ăng- gô la được công nhận. Có ba lực lượng chính trị tranh giành nhau quyển kiểm soát đất nước, đó là Phong trào nhân dân giải phóng Ăng- gô la - một tổ chức Mác-xít - Lê-nin-nít (MPLJA), liên minh giữa Các quốc gia vì một nền độc lập hoàn toàn cho Ăng-gô-la (UNITA) và Mặt trận dân tộc giải phóng Ăng-gô-la (FNlJA) - MPLA dưới sự lãnh đạo của Tiến sỹ A-gô-ti-ni-ô Nê-tô, đã giành được thắng lợi và trong năm 1980 đã đánh bại cuộc xâm lược từ Nam Phi. Theo yêu cầu của Chính phủ hợp hiến Ăng-gô-la, các đội quân tình nguyện của Cu Ba đã ủng hộ chính phủ MPLA chống lại phong trào UNITA do Nam Phi giúp đỡ ở miền nam. Năm 1990, sự can thiệp của nước ngoài vào cuộc nội chiến ở Ăng-gô-la chấm dứt, thỏa thuận về ngừng bắn và về một thể chế đa dạng được thiết lập vào năm 1991 theo Hiệp định Bi-xe-xơ (Bisesse) ký tháng Năm năm 1991. Năm 1992, bầu cử đa đảng được tiến hành, MPLA thắug cử. TNITA thất bại trong bầu cử đã phát động cuộc nội chiến mới từ năm 1993. Theo hiệp định Lu-sa-ca (Lusaka) tháng Mười Một năm 1994; liên hợp quốc đã cử 7.000 lính mũ nồi xanh vào Ang-gô-la, tiến trình hòa bình và hòa hợp dân tộc đạt được một số kết quả nhưng UNITA vẫn tiếp tục lấn chiếm, phá hoại các thỏa thuận. Vì vậy, tháng Hai năm 1999, Liên hợp quốc đã rút toàn bộ quân khỏi Ăng-gô-la. Cuộc nội chiến vẫn tiếp diễn không phân thắng bại.
|
|
|