|
Tên nước:
|
Bolivia
|
Tên tiếng Việt:
|
Cộng hòa Bolivia
|
Vị trí địa lý:
|
Thuộc miền Trung khu vực Nam Mỹ, giáp với Tây nam Brazil
|
Diện tích:
|
1098580 (km2)
|
Tài nguyên thiên nhiên:
|
Thiếc, khí tự nhiên, dầu, kẽm, vonfram, bạc, sắt, chì, vàng, gỗ, thủy năng
|
Dân số
|
9.1 (triệu người)
|
Cấu trúc độ tuổi theo dân số:
|
0-14 tuổi: 34.3% 15-64 tuổi: 61.1% Từ 65 tuổi trở lên: 4.6%
|
Tỷ lệ tăng dân số:
|
0.0142
|
Dân tộc:
|
Quechua 30%, người da mầu 30%, Aymara 25%, người da trắng 15%
|
Thủ đô:
|
N/A
|
Quốc khánh:
|
06/08/1825
|
Hệ thống luật pháp:
|
Dựa trên hệ thống luật Tây Ban Nha và bộ luật Napoleonic
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
|
|
0.04
|
GDP theo đầu người:
|
4400 (USD)
|
GDP theo cấu trúc ngành:
|
Nông nghiệp: 14.5% Công nghiệp: 30.5% Dịch vụ: 55%
|
Lực lượng lao động:
|
4.793 (triệu người)
|
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:
|
Nông nghiệp: 40% Công nghiệp: 17% Dịch vụ: 43%
|
Tỷ lệ thất nghiệp:
|
0.08
|
Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:
|
0.6
|
Lạm phát:
|
0.12
|
Sản phẩm nông nghiệp:
|
Đậu nành, cà phê, coca, bông, ngũ cốc, mía (đường), khoai tây, gỗ
|
Công nghiệp:
|
khai mỏ, luyện kim, dầu, thực phẩm và đồ uống, thuốc lá, hàng thủ công, quần áo
|
Xuất khẩu:
|
4.359 tỉ (USD)
|
Mặt hàng xuất khẩu:
|
Khí tự nhiên, đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành, dầu thô, quặng kẽm, thiếc
|
Đối tác xuất khẩu:
|
Brazil, Hoa Kỳ, Ahentina, Colombia, Nhật, Hàn Quốc
|
Nhập khẩu:
|
3.107 tỉ (USD)
|
Mặt hàng nhập khẩu:
|
Sản phẩm từ dầu lửa, nhựa, giấy, phương tiện chuyên chở trên không, ô tô, thuốc trừ sâu, đậu nành
|
Đối tác nhập khẩu:
|
Brazil, Ahentina, Chile, Hoa Kỳ, Peru
|
|
|
*Thể chế - nhà nước- Theo chế độ Cộng hòa Tổng thống, chế độ lưỡng viện (từ năm 1967).
Hiến pháp hiện hành gần đây nhất tháng Tám năm 1994.
Có 9 khu vực hành chính trực thuộc Trung ương.
Tồng thống và Phó Tổng thống được bầu theo chế độ phổ thông đầu phiếu, tuổi tối thiểu là 35, nhiệm kỳ 5 năm và không tái cử nhiệm kỳ thứ hai. Thượng nghị viện gồm 27 thành viên và Hạ nghị viện gồm 130 thành viên được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống chỉ định các thành viên của Nội các.
*Địa lý- Nằm Ở trung tâm lục địa Nam Mỹ (Mỹ Latinh). Có rặng An-đê, với đỉnh cao nhất trên đất Bô-li-vi-a là Sa-i-a-ma (6542 m), chia ra thành hai nhánh chạy song song với vùng đất trũng uốn nếp ở trung tâm của Bô-li-vi-a. Trong vùng này có hồ Ti-ti-ca-ca, (8. 300 km2) là hồ ở độ cao nhất thế giới. Tại các vùng đất thấp phía đông và đông-bắc có các rừng mưa nhiệt đới, các đồng bằng cận nhiệt đới và đồng cỏ nửa khô.
Khí hậu: Vùng tây-nam, An-ti-pô-lan-nô có lượng mưa không đáng kể. Vùng đông-bắc có lượng mưa lớn. Nhiệt độ thay đổi theo độ cao. Trên các đỉnh của rặng An-đê khí hậu lạnh, nhưng xuống đến vùng trũng An-ti-pơ-lan-nô khí hậu mát mẻ và có gió. Vùng đông-bắc thuộc đồng bằng A-ma-đôn có khí hậu nhiệt đới.
* Kinh tế - Công nghiệp chiếm 35,5%, nông nghiệp: 16,6% và dịch vụ: 47,9% GDP. Bô-li:vi-a là nước tương đối nghèo, mặc dù giàu tài nguyên như dầu mỏ, thiếc, kẽm, chì, sắt, vàng, von-fram, ăng-ti-moan. Việc thiếu nguồn đầu tư, chính trị không ổn định và giá khai thác cao đã kìm hãm sư phát triển của Bô-li-vi-a. Một tỷ lệ lớn lao động của Bô-li-vi-a tập trung trong nông nghiệp, sản xuất lương thực cho nhu cầu trong nước như khoai tây, ngô. Bô-li-vi-a cũng xuất khẩu mía và bông. Việc trồng bất hợp pháp cây cô-ca để sản xuất cô-ca-in cũng đóng vai trò quan trọng về mặt kinh tế.
Sản xuất điện năng đạt 2,6 tỷ kWh, nhiệt điện chiếm: 42,43%, thủy điện: 57,57%, tiêu thụ: 2,4 tỷ kWh. Xuất khẩu đạt 1,1 tỷ USD, nhập khẩu 1,6 tỷ USD; nợ nước ngoài: 5,7 tỷ USD.
Văn hóa - xã hội - Số người biết riêng biết viết chiếm 83,1%, nam 90,5% nữ 76%.
Giáo dục bắt buộc miễn phí hệ 8 năm. Có tất cả 15 trường đại. học. Các cơ sở y tế lạc hậu và nghèo nàn. Chỉ có 65% số cư dân được chăm sóc y tế.
Tuổi thọ trung bình 63,7 tuổi, nam 61,9 và nữ 6,34 tuổi: Có một số sinh hoạt văn hóa nổi tiếng “Những điệu nhảy ma quỷ" trong ngày hội hóa trang ở ô-ru-tô, ngày hội hóa trang ở Ta-ra-bu-cô...
* Lịch sử - Trước khi bị Tây Ban Nha chinh phục, vào năm 1545, Bô-li-vi-a là một bộ phận của Đế quốc In-ca. Với tư cách là Thượng Pê-ru của Tây Ban Nha, Bô-li-vi-a chịu sự cai trị của Li-ma (Pê-ru) đến nàm 1776, sau trở thành một trấn của chính quyền Bu-ê-nốt Ai-rét (Ae-hen- ti- na). Cuộc bạo động chống lại ách cai trị của Tây Ban Nha năm 1809, đã đẫn đến cuộc đấu tranh giành quyền lực giữa những ngời bảo hoàng và những ngời dân tộc chủ nghĩa.. Năm 1825, Bô-li-vi-a tuyên bố độc lập. Tuy nhiên, từ thời gian ờay cho đến hết thế kỷ XIX, nền chính trị của Bô-li-vi-a không ổn định. Trong ba cuộc chiến tranh tàn khốc, chiến tranh Thái Bình Dương (1879-1883), trong đó Bô-li-vi-a cùng với Pê-ru chống Chi-lê; xung đột với Bra-xin (1903) và các cuộc chiến tranh Cha-cô (1928-1930 và 1933-1935 chống Pa-ra-goay, Bô-li-vi a chịu những thiệt hại lớn về người và lãnh thổ. Sau năm 1935, nền chính trị của Bô-li-vi-a tiếp tục mất ổn định với sự kế tiếp nhau của các chính phủ quân sự và dân sự cùng với sự phát triển của phong trào du kích. Từ năm 1982. Bô-li-vi-a có chính phủ được bầu bằng con đường dân chủ. Tháng Tám năm 1997, Huy-gô Ban-xơ được bầu làm Tổng thống Chính phủ của ông tiếp tục thể chế và dân chủ hóa đất nước, tiển hành tư nhân hóa các công ty Nhà nước nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và dânh ngân sách Nhà nước cho đầu tư vào giáo dục và các phúc lợi xã hội khác.
|
|