Thị trường ngoài nước
Thị trường Brazil
28/07/2011
 

 

Xem anh phong to

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Những thông tin cơ bản

 

 

 

 

 

Tên nước:

Brazil

Tên tiếng Việt:

Cộng hòa liên bang Brazin

Vị trí địa lý:

Nằm ở phía đông Nam Mỹ, giáp với Đại Tây Dương

Diện tích:

8511965 (km2)

Tài nguyên thiên nhiên:

Boxit, vàng, quặng sắt, mangan, niken, photphat, thiếc, urani, dầu lửa, thủy năng, gỗ xẻ

Dân số

190.0 (triệu người)

Cấu trúc độ tuổi theo dân số:

0-14 tuổi: 25.3% 15-64 tuổi: 68.4% Từ 65 tuổi trở lên: 6.3%

Tỷ lệ tăng dân số:

0.01008

Dân tộc:

Người da trắng 53.7%, Người da mầu 38.5%, người da đen 6.2%, khác (bao gồm người Nhật bản, Arap, Amerindian) 0.9%, khác 0.7%

Thủ đô:

Brasilia

Quốc khánh:

07/09/1822

Hệ thống luật pháp:

Dựa trên gốc luật La Mã

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

 

0.049

GDP theo đầu người:

9700 (USD)

GDP theo cấu trúc ngành:

Nông nghiệp: 5.1% Công nghiệp: 30.8% Dịch vụ: 64%

Lực lượng lao động:

99.47 (triệu người)

Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:

Nông nghiệp: 20% Công nghiệp: 14% Dịch vụ: 66%

Tỷ lệ thất nghiệp:

0.098

Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:

0.31

Lạm phát:

0.041

Sản phẩm nông nghiệp:

Cà phê, đậu nành, lúa mỳ, gạo, ngũ cốc, mía (đường), cacao, cam quýt, thịt bò

Công nghiệp:

Dệt, da giầy, hóa chất, xi măng, gỗ, quặng sắt, thiếc, sắt, phương tiện vận chuyển hàng không, mô tô, các thiết bị máy móc khác

Xuất khẩu:

10.2 tỉ (USD)

Mặt hàng xuất khẩu:

Thiết bị vận tải, quặng sắt, đậu nành, các sản phẩm giày dép, cà phê, ô tô

Đối tác xuất khẩu:

Hoa Kỳ, Ahentina, Trung Quốc, Hà Lan, Đức

Nhập khẩu:

155.6 tỉ (USD)

Mặt hàng nhập khẩu:

Máy móc, thiết bị điện và thiết bị vận tải, dầu, các sản phẩm hóa chất, điện

Đối tác nhập khẩu:

Hoa Kỳ, Achentina, Trung Quốc, Đức, Nigeria, Nhật Bản

 

 

 

 

Tổng quan

 

 

 

 

 

*Thể chể - nhà n­ước - Theo thể chế Cộng hòa Tổng thống, chế độ lưỡng viện; Cộng hòa Liên bang (từ năm 1891).

Hiến pháp hiện hành đư­ợc ban hành ngày 5 tháng M­ười năm 1988. Lần sửa đổi gần nhất vào năm 1997.

Có 26 bang là các khu vực hành chính trực thuộc Trung ư­ơng.

Tổng thống và Phó tổng thống đư­ợc bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu trên cùng một lá phiếu, nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên của Nội các. Hạ nghị viện của Đại hội Quốc dân gồm 513 thành viên đ­ược bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu bắt buộc, nhiệm kỳ 4 năm. 81 thành viên của Th­ợng nghị viện đư­ợc bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 8 năm. Bốn năm một lần, 1/3 số thành viên của Thư­ợng nghị viện đư­ợc miễn nhiệm. Mỗi bang của Bra-xin đều có cơ quan lập pháp. Bra-xin có 37 đảng phái chính trị. Đảng cầm quyền hiện nay là đảng Dân chủ xã hội.

Địa lý: Nằm ở Nam Mỹ Sông A-ma-dôn, con sông lớn nhất thế giới, tưới tiêu cho gần một nửa lãnh thổ của Bra-xin. Tại l­ưu vực thấp của sông A-ma-dôn vẫn còn các cánh rừng mưa nhiệt đới trù phú, mặc dù nhu cầu về đất làm tăng nạn phá rừng Ở khu vực vốn được coi là lá phổi của trái đất này. Phía bắc l­ưu rực sông A-ma-dôn là vùng núi Guy-a-na có đỉnh Pi-cô đa Nê-bli-na cao nhất Bra-xin, 30- 4 m. Phía nam l­u vực sông A-ma-dôn là cao nguyên trung tâm với các đồng cỏ rộng. Về phía đông và nam, tiếp giáp với vùng núi của Bra-xin, là một đồng bằng có mật độ dân cư­ đông đúc. Vùng núi của Bra-xin, là một cao nguyên rộng lớn chia thành các thung lũng màu mỡ và các rặng núi.

Các sông chính: A-ma-dôn, 6.448 kml Pa-ra-na, 4.880 km.

Khí- hậu: L­ưu vực sông A-ma-dôn và vùng đông nam có khí hậu nhiệt đới với l­ượng m­ưa lớn. Phần còn lại của Bra-xin hoặc có khí hậu cận nhiệt đới hoặc khí hậu ôn hòa; nhiệt độ trung bình tháng Giêng là 23-290 C; tháng Bảy là 16-240 C. Chỉ ở vùng đông bắc có l­ượng m­ưa nhỏ.

*Kinh tế- Công nghiệp chiếm 36%, nông nghiệp: 14% và dịch vụ: 50% GDP.

Bra-xin là một n­ước có nền kinh tế phát triến nhất Mỹ La-tinh.

Một phần tư­ lực lượng lao động của Bra-xin làm nông nghiệp. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu gồm cà phê, mía, đậu, cam, thịt bò và ca cao. Sản xuất gỗ đóng vai trò quan trọng, như­ng đang bị hạn chế do phải bảo vệ rừng. Công cuộc công nghiệp hóa nhanh chóng, từ năm 1945, đã biến Bra-xin thành một trong những nư­ớc có nền sản xuất lớn trên thế giới. Trong khi các ngành dệt, quần áo, chế biến thực phẩm 1 vẫn là những ngành sản xuất lớn nhất thì các ngành khác nh­ư sắt: thép hóa chất, lọ dầu, xi măng, điện, xe hơi và phân bón cũng có đ­ược chỗ đứng trên thị tr­ường quốc tế. Sản xuất điện náng đạt 317 tỷ kWh: Thủy điện chiếm tới 91%, còn lại là điện nguyên tử và nhiệt điện. Mức tiêu thụ điện là 337 tỷ kWh. Bra-xin có trữ l­ượng tài nguyên lớn (trong đó có một số còn chư­a đ­ược khai thác) gồm quặng ứăt, phốt phát, u-ra- ni-um, đồng, măng-gan, bô-xít, than. Bra-xin còn có tiềm năng thủy điện lớn. Trong hai thập kỷ qua, lạm phát nhảy vọt, đồng tiền mất giá cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 đã cản trở sự phát triển của kinh tế Bra-xin.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính, nền kinh tế đang trên đà hồi phục và tăng tr­ưởng trở lại; dự trữ ngoại tệ 40,289 tỷ USD; xuất khẩu đạt 47 tỷ USD, nhập khẩu 49 tỷ USD, nợ nước ngoài 230 tỷ USD; thất nghiệp vẫn cao 7,60%.

*Văn hóa - xã hội - Số ng­ười biết đọc, biết viết đạt 83,3%, nam: 83,3% và nữ: 83,2%.

Giáo dục bắt buộc miễn phí tiểu học 8 năm (từ 6 đến 14 tuối); hệ thống trung học 3 năm, sau bắt buộc phải qua tr­ường đào tạo nghề. Tuyển sinh vào đại học rất nghiêm ngặt, nhất là y khoa và kỹ thuật. Trước khi thi vào đại học phải học một năm dự bị. Bra-xin có hàng trăm trường đại học và viện nghiên cứu. Hệ thống y tế chưa phát triển, nhất là ở nông thôn.

Tuổi thọ trung bình đạt 64,06 tuổi nam 59,35 và nữ 69,01 tuổi.

Những danh thắng và di tích nổi tiếng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thác I-gu-a-xu (lớn thứ bảy thế giới), bảo tàng Quốc gia, bảo tàng người da đỏ Ở Ri-ô đờ Gia-nê-rô, lê hội hóa trang đặc sắc ở Ri-ô đờ Gia-nê-rô, các bãi tắm ven biển ngoạn mục...

*Lịch sử - Năm 1497, Va-xe-ô đờ Ga-ma tình cờ đặt chân lên đất Bra-xin.

Năm 1500, Pê-đơ-rô Cáp-bơ-ran (1467-1526) bắt đầu khai khẩn Bra-xin cho Bồ Đào Nha. Từ năm 1532, đường bắt đầu đ­ược sản xuất. Công việc tại các đồn điền lúc đầu do các nô lệ da đỏ bản làm, về sau họ đư­ợc thay thế bằng các nô lệ châu Phi. Vào thế kỷ XVII và XVIII, việc mở rộng vùng phía nam và phía tây trong cuộc tìm kiếm vàng và kim cư­ơng đã dẫn đến xung đột git-a người Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha ở các khu vực biên giới. Năm 1808, Pháp đe dọa xâm l­ược Bồ Đào Nha và hoàng tộc Bồ Đào Nha chạy trốn sang Bra-xin. Quan nhiếp chính Đôm Giô-ao khởi x­ướng các cải cách, làm cho Bra-xin trở nên ngang hàng với Bồ Đào Nha. Năm 1821, Đôm Giô-ao quay về Bồ Đào Nha làm vua và để lại con trai của mình là Đôm Pê-đơ-rô làm nhiếp chính. Khi Bồ Đào Nha muốn đ­a Bra-xin trở lại chế độ thuộc địa thì Đôm Pê-đơ-ro tuyên bố Bra-xin độc lập và tự xư­ng là Hoàng đế, vào năm 1822. Bị thua trong chiến tranh với Ác-hen-ti-na năm 1828, Pê- đơ rô đã như­ờng ngôi cho con trai (năm 1831). Thời kỳ trị vì kéo dài của Hoàng đế Pê-đơ-rô II mang lại ổn định, kinh tế phát triển. Việc chống đối của các địa chủ bất bình trư­ớc vấn đề thủ tiêu chế độ nô lệ vào năm 1888 và của phái quân sự, do bị loại ra khỏi chính tr­ường, đã dẫn đến một cuộc đảo chính trong năm 1889, chấm dứt chế độ quân chủ. Hiến pháp cộng hòa ban hành năm 1891.

Trong thời kỳ đầu của nền cộng hòa, tình hình yên ổn, sau đó bất ổn định nổi lên. Năm 1930, Giê-tu-li-ô Va-gát lên nắm quyền; năm 1937, ya-gát giải tán Quốc hội, muốn xây dựng Bra-xin theo mô hình nư­ớc Ý của Mút-xô-li-ni, nh­ng đã bị phái quân sự lật đổ vào năm 1945. Năm 1950, Va-gát đư­ợc bầu lại làm Tổng thống, như­ng ông đã tự sát còn hơn là để ng­ười ta kết tội vào năm 1954. Các chính phủ dân sự kế tiếp nhau tồn tại trong những thời gian ngắn trư­ớc khi phái quân sự lên cầm quyền từ năm 1964: Trong thời gian cầm quyền của phái quân sự (từ 1964 đến 1985), kinh tế phát trịển nhanh, tuy nhiên Các quyền chính tự và xã hội lại bị hạn chế. Bra-xin quay trở lại với chính quyền dân sự từ năm 1985

 

 

Ý kiến bạn đọc