|
TỔNG QUAN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Những thông tin cơ bản
|
|
|
|
|
|
Tên nước:
|
Kenya
|
Tên tiếng Việt:
|
Cộng hòa Kenya
|
Vị trí địa lý:
|
Nằm ở Đông Phi,tiếp giáp biển Ấn Độ Dương, nằm giữa Sômali và Tanzania
|
Diện tích:
|
582650 (km2)
|
Tài nguyên thiên nhiên:
|
Đá vôi, đá quý, tro soda, muối, kẽm, điamit, thuỷ năng, hoàng thạch , thạch cao , thú tự nhiên
|
Dân số
|
36.9 (triệu người)
|
Cấu trúc độ tuổi theo dân số:
|
0-14 tuổi:28.7% 15-64 tuổi 65.6% 65 tuổi trở lên:5.7%
|
Tỷ lệ tăng dân số:
|
0.02799
|
Dân tộc:
|
Người Kikuyu, Luhya, Luo, Kalenjin, Kamba, Kisii, Meru, người gốc Phi khác
|
Thủ đô:
|
Nairobi
|
Quốc khánh:
|
12/012/1963
|
Hệ thống luật pháp:
|
Dựa theo luật pháp của Kenya, luật pháp của Anh, của bộ lạc, luật pháp hồi giáo
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
|
|
0.063
|
GDP theo đầu người:
|
1600 (USD)
|
GDP theo cấu trúc ngành:
|
Nông nghiệp:23.8% Công nghiệp: 16.7% Dịch vụ:59.5%
|
Lực lượng lao động:
|
11.85 (triệu người)
|
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:
|
Nông nghiệp:75% Công nghiệp&Dịch vụ: 25%
|
Tỷ lệ thất nghiệp:
|
0.4
|
Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:
|
0.5
|
Lạm phát:
|
0.093
|
Sản phẩm nông nghiệp:
|
Trà , cà phê, ngô, lúa mỳ , mía, hoa quả , rau xanh, sản phẩm bơ sữa, thịt bò, thịt lợn , gia cầm , sữa
|
Công nghiệp:
|
Chất dẻo, dệt may, ắc quy, quần áo, thuốc lá, xà phòng, sản phẩm nông nghiệp ,dầu, làm vườn, thép, nhôm, chì , xi măng, sửa chữa đóng tầu, du lịch
|
Xuất khẩu:
|
3.76 tỷ (USD)
|
Mặt hàng xuất khẩu:
|
Trà, cà phê, sản phẩm dầu, xi măng, cá, nghề làm vườn
|
Đối tác xuất khẩu:
|
Uganda, Anh, Mỹ, Hà Lan, Pakistan, Tanzania
|
Nhập khẩu:
|
7.602 tỷ (USD)
|
Mặt hàng nhập khẩu:
|
Máy móc và thiết bị vận tải, sản phẩm dầu,dây chuyền mô tô, sắt và thép , chất dẻo và nhựa
|
Đối tác nhập khẩu:
|
UAE, Trung Quốc, Ấn Độ, Ả rập sauđi, Mỹ, Nam Phi, Anh , Nhật
|
|
|
|
|
|
Tổng quan
|
|
|
|
|
|
Thể chế nhà nước - Theo thể chế Cộng hòa tổng thống, một viện (từ năm 1963).
Hiến pháp được ban hành ngày 12 tháng Mười Hai năm 1963 và sửa đổi nhêìu lần (1964, 1979, 1983, 1986, 1991, 1992) và lần gần nhất năm 1997.
Gồm 7 tỉnh và một vùng.
Năm năm một lần, Tổng thống được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu. Quốc hội gồm 224 thành viên, trong đó có 210 thành viên được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm, còn lại 14 thành viên. Chính phủ 6, phe đối lập 6 thành viên, 2 thành viên được bổ nhiệm. Phó Tổng thống và Nội các do Tổng thống chỉ định.
Địa lý - Thuộc Đông Phi. Thung lũng dốc đứng Ríp-tơ chia vùng đất cao chạy từ bắc xuống nam của Kê-ni-a ra làm đôi và nâng dần thành đỉnh Kê-ni-a, cao 5.199m. Ở phía tây, các cao nguyên mở rộng đến hồ Vích-to-ri-a và đến các vùng đất thấp ven biển phía đông.
Sông chính: Sông Ta-na, 708km; hồ Tu-ca-na: 8.500km2.
Khí hậu: Vùng ven biển có khí hậu xích đạo nóng ẩm. Vùng cao có khí hậu mát và lượng mưa lớn hơn. Vùng phía bắc rất nóng và khô.
Kinh tế - Công nghiệp chiếm 18%, nông nghiệp: 26% và dịch vụ: 56% GDP.
Trên 75% lực lượng lao động làm nông nghiệp. Các cây trồng chính gồm lúa mì, ngô để tiêu thụ trong nước, cà phê, chè, cây xi-zan và mía đường để xuất khẩu. Bò được nuôi nhiều. Kê-ni-a là một trong số ít các nước ở vùng châu Phi đen có ngành công nghiệp bơ sữa phát triển; sản xuất điện năng đạt 4,23 tỷ kWh, tiêu thụ 4,078 tỷ kWh. Du lịch là ngành thu ngoại tệ quan trọng: xuất khẩu đạt 2,2 tr USD, nhập khẩu 3,3 tỷ USD; nợ nước ngoài: 6,5 tỷ USD.
Từ năm 1993, Chính phủ thực hiện chương trình tự do hóa và cải cách kinh tế. Với sự giúp đỡ của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (ìM), cùng với sự viện trợ của Nhật Bản, kinh tế thoát khỏi tăng trưởng âm.
Văn hóa - xã hội - Số người biết đọc, biết viết đạt 78,1%; nam: 86,3%, nữ: 70%.
chính phủ khuyến khích việc học tập, từ năm 1978, giáo dục tiểu học đã tăng thêm 60%. Tuy vậy chỉ có 1/2 số học sinh học xong bậc tiểu học và 1/2 số đó vào trung học. Học sinh phải trả học phí, các trường công được Nhà nước trợ giúp một phần: trẻ em ở nông thôn, ba năm đầu tiểu học học bằng tiếng Soa-hi-li, sau bằng tiếng Anh, ở thành phố hoàn toàn học bằng tiếng Anh. Thi vào đại học khó và phải đóng học phí.
Việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng còn nhiều yếu kém.
Tuổi thọ trung bình đạt 47,98 tuổi, năm: 46,95, nữ: 49,04 tuổi.
Những danh thắc dàh cho du lịch, ngởi ngơi và giải trí: Thủ đô công viên quốc gia, khu bảo tồn động vật quý ma-sai-ma-ra, hồ Na-cu-ru, đỉnh núi Kê-ni-a, Ma-lin-đi, các bãi tắm…
Lịch sử - Người Ả-rập định cư đến vùng ven biển của Kê-ni-a từ thế kỷ VII, còn người Bồ Đào Nha hoạt động ráo riết ở vùng này từ năm 1498 đến thế kỷ XVII và dần dần xua đuổi người Ả-rập. Năm 1895, Anh bảo hộ vùng duyên hải của Kê-ni-a. Các tộc người châu Phi chịu ách cai trị của Anh khi Nhà nước bảo hộ Đông châu Phi, tức là thuộc địa Kê-ni-a, được lập ra vào năm 1920. Việc định cư của người da trắng đã vấp phải sự kháng cự mạnh mẽ của những người Ki-ku-i-u muốn giữ gìn đất đai của họ. Việc phân biệt chủng tộc và bài thị các phong tục của châu Phi cũng gây ra bất bình. Trong năm 1920, đã xuất hiện các phong trào phản kháng và sau năm 1945, các phong trào này phát triển thành phong trào dân tộc do Giô-mô Kê-ni-át-ta lãnh đạo. Năm 1947, Giô-mô trở thành tổng thống dầu tiên của Liên hiệp châu Phi Kê-ni-a. Khi cuộc khởi nghĩa vũ trang Mau Mau của người Ki-ku-i-u nổ ra (1952-1956), Giô-mô bị bỏ tù với một lời buộc tội không có căn cứ. Sau khi dập tắt được cuộc khởi nghĩa Mau Mau trong một chiến dịch đẫm máu, người Anh đã tiến hành thương lượng với Giô-mô và những người theo đường lối dân tộc chủ nghĩa. Độc lập giành được, năm 1963, dưới thời của đảng Liên hiệp quốc gia châu Phi- Kê-ni-a (KANU) của Giô-mô. Sự lãnh đạo ôn hòa và chính sách tư bản chủ nghĩa của Giô-mô đã được người kế tiếp và Đa-ni-en A-ráp Moi tiếp tục thực hiện. Sau cuộc đảo chính không thành năm 1982, các hoạt động chính trị bị hạn chế đáng kể. Từ năm 1969, bất mãn ngày càng tăng nên đến năm 1991, Chính phủ buộc phải cho phép đa nguyên chính trị .
|
|
|