Thị trường ngoài nước
Thị trường Rwanda
28/07/2011
 

Xem anh phong to

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Những thông tin cơ bản

 

 

 

 

 

Tên nước:

Rwanda

Tên tiếng Việt:

Cộng hòa Rwada

Vị trí địa lý:

Nằm tại trung tâm Châu Phi, phía tây CHDC Công Gô

Diện tích:

26338 (km2)

Tài nguyên thiên nhiên:

Vàng, thiếc, vônfram, metan, năng lượng Hydro

Dân số

9.9 (triệu người)

Cấu trúc độ tuổi theo dân số:

0-14 tuổi: 41.9% 15-64 tuổi: 55.7% 65 tuổi trở lên: 2.5%

Tỷ lệ tăng dân số:

0.02766

Dân tộc:

Hutu (Bantu) 84%, Tutsi (Hamitic) 15%, Twa (Pygmy) 1%

Thủ đô:

Kigali

Quốc khánh:

01/07/1962

Hệ thống luật pháp:

Dựa trên hệ thống luật Đức và Bỉ

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

 

0.06

GDP theo đầu người:

1000 (USD)

GDP theo cấu trúc ngành:

nông nghiệp: 38.2% công nghiệp: 20.1% dịch vụ: 41.7%

Lực lượng lao động:

4.6 (triệu người)

Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:

nông nghiệp: 90% công nghiệp và dịch vụ:10%

Tỷ lệ thất nghiệp:

N/A

Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:

0.6

Lạm phát:

0.08

Sản phẩm nông nghiệp:

Cà phê, chè, chuối, khoai tây...

Công nghiệp:

Chế biến nông nghiệp, khai mỏ, nhựa, dệt may, thuốc lá

Xuất khẩu:

170.8 triệu (USD)

Mặt hàng xuất khẩu:

cà phê, chè, da thuộc, thiếc

Đối tác xuất khẩu:

Trung Quốc 10.3%, Đức 9.7%, Mỹ 4.3%

Nhập khẩu:

472.5 triệu (USD)

Mặt hàng nhập khẩu:

Thực phẩm, máy móc thiết bị, sắt thép, sản phẩm dầu mỏ, vật liệu xây dựng

Đối tác nhập khẩu:

Kenya 19.6%, Đức 7.9%, Uganda 6.8%, Bỉ 5.1%

 

 

 

 

Tổng quan

 

 

 

 

 

* Thể chế nhà nước - Theo thể chế Cộng hoà Tổng thống, chế độ một viện (từ năm 1962).

Hiến pháp được ban hành ngày 5 tháng Năm năm 1995 và được sửa đổi năm 1996.

Có 12 quận là 12 đơn vị hành chính.

Ru-an-đa là nước Cộng hoà dưới sự lãnh đạo của một chính phủ lâm thời từ khi Mặt trận yêu nước Ru-an-đa (FPR) lên nắm chính quyền vào năm 1994. Tổng thống và 70 thành viên của Quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm; Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm.

* Đại lý - Thuộc Đông Phi.

Phần lớn lãnh thổ của Ru-an-đa là núi với đỉnh cao nhất là Ka-ri-sim-bi (4.507m). Hầu hết biên giới phía tây là đường bờ của hồ Ki-vu.

Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới. Miền núi có khí hậu mát mẻ hơn.

* Kinh tế - Công nghiệp chiếm 24%, nông nghiệp: 36% và dịch vụ: 40% GDP.

Nông nghiệp đóng vai trò lớn trong nền kinh tế của Ru-na-đa. Cà phê và đồ hộp là các sản phẩm xuất khẩu chính. Tại hồ Ki-vu có trưc lượng dầu khí tương đối lớn, nhưng chưa được khai thác rộng rãi. Công nghiệp sản xuất điện năng đạt 164 triệu kWh, tiêu thụ 177 triệu thuốc lá…Xuất khẩu đạt 82,1 triệu, nhập khẩu: 32,6 triệu USD; nợ nước ngoài: 1,2 tỷ USD.

* Văn hoá - xã hội - Số người biết đọc, viết đại 60,5%, nam: 69,8%, nữ: 51,6%.

Ru-an-đa là nước có tỷ lệ số người bị bệnh AIDS cao nhất thế giới, các căn bệnh sốt rét, bệnh phụ khoa…đang trở thành gánh nặng đối với người dân.

Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Công viên quốc gia Ca-gô-ra, hồ Ki-vu, vùng núi Vi-run-ga, sông A-ca-ny-a-vu, những khu bảo tồn loài vượn hoang dã…

* Lịch sử - Từ năm 1890, vương quốc phong kiến Ru-an-đa cùng với Bu-run-đi là thuộc địa của Đức. Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, tháng Bảy năm 1922, Ru-an-đa – Bu-run-đi bị Bỉ chiếm. Năm 1946, Liên hợp quốc giao Ru-an-đa – Bu-run-đi cho Bỉ uỷ thác. Chế độ quân chủ của ngowif Tút-si chiếm đa số bị thiểu số người Hu-tu lật đổ năm 1959. Ngày 27 tháng Sáu năm 1962, Liên hợp quốc thông qua nghị quyết trao trả độc lập cho Ru-an-đa – Bu-run-đi và tách thành hai nước như cũ. Ngày 1 tháng Bảy năm 1962, Ru-an-đa tuyên bố độc lập và lấy tên là nước Cộng hoà Ru-an-đa từ năm 1975 là Nhà nước một đảng. Thỉnh thoảng chiến tranh giữa các bộ lạc vẫn xảy ra. Trong các năm 1990-1991, quân đội của người tị nạn Tút-si (FPR) đã chiếm được phần lớn miền bắc. Năm 1991, chính phủ chấp nhận các cuộc bầu cử đa đảng, nhưng vẫn xảy ra nội chiến diệt chủng đẫm máu giữa các sắc tộc bắt đầu từ năm 1994 khiến bầu cử phải đình lại. Từ năm 1999, tình hình ổn định hơn.

 

 

Ý kiến bạn đọc