Thị trường ngoài nước
Thị trường Slovakia
28/07/2011
 

Xem anh phong to

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Những thông tin cơ bản

 

 

 

 

 

Tên nước:

Slovakia

Tên tiếng Việt:

Cộng hòa Slovakia

Vị trí địa lý:

Trung tâm Châu Âu, phía nam Ba Lan

Diện tích:

48845 (km2)

Tài nguyên thiên nhiên:

Quặng sắt thô, than non, đồng, maNga, muối mỏ

Dân số

5.4 (triệu người)

Cấu trúc độ tuổi theo dân số:

0-14 tuổi:16.4% 15-64 tuổi: 71.5% 65 tuổi trở lên: 12.2%

Tỷ lệ tăng dân số:

0.00147

Dân tộc:

Slovak 85.8%, Hungarian 9.7%, Roma 1.7%, Ruthenian/Vương quốc Anh 1%, khác và không rõ 1.8%

Thủ đô:

Bratislava

Quốc khánh:

01/09/1992

Hệ thống luật pháp:

Dựa trên hệ thống luật Áo-Hung

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

 

0.088

GDP theo đầu người:

19800 (USD)

GDP theo cấu trúc ngành:

nông nghiệp: 3.4% công nghiệp: 32.8% dịch vụ: 63.8%

Lực lượng lao động:

2.67 (triệu người)

Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:

nông nghiệp: 5.8% công nghiệp: 29.3% dịch vụ: 55.9% construction: 9%

Tỷ lệ thất nghiệp:

0.086

Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:

0.21

Lạm phát:

0.027

Sản phẩm nông nghiệp:

ngũ cốc, khoai tây, củ cải đường, hoa quả, lợn, gỗ

Công nghiệp:

cơ khí, chế tạo máy nông nghiệp, gas, dệt may, cao su

Xuất khẩu:

55.31 tỷ (USD)

Mặt hàng xuất khẩu:

xe cộ, máy móc, thiết bị điện, hóa chất, quặng, nhựa

Đối tác xuất khẩu:

Đức 23.5%, Cộng hòa Séc 13.8%, Italia 6.5%, Ba lan 6.2%, Hungary 6.1%, Áo 6.1%, Pháp 4.3%, Hà Lan 4.3%

Nhập khẩu:

57.06 tỷ (USD)

Mặt hàng nhập khẩu:

máy móc, thiết bị vận tải, hóa chất, thực phẩm

Đối tác nhập khẩu:

Đức 23%, Cộng hòa Séc 18.1%, Nga 11.2%, Hungary 6.1%, Áo 5.6%, Ba Lan 4.9%, Italia 4.4%

 

 

 

 

Tổng quan

 

 

 

 

 

* Thể chế Nhà nước: Theo thể chế Cộng hoà Tổng thống, chế độ một viện (từ năm 1993).

Hiến pháp được ban hành ngày 1 tháng 9 năm 1992, được hiệu chỉnh năm 1993 và được sửa đổi lần gần nhất năm 1999.

Có 8 vùng hành chính trực thuộc Trung ương.

Quốc hội, gồm 150 thành viên, được bầu bằng phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thống được bầu trực tiếp, bỏ phiếu kín, nhiệm kỳ 5 năm (được hai nhiệm kỳ). Tổng thống bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ.

* Địa lý: Thuộc Trung Âu. Xlô-va-ki-a nằm ở trung tâm của châu Âu, giáp với cộng hoà Séc ở phía tây – bắc, với áo ở phía tây – nam, với Hung – ga – ry ở phía đông – nam và với Ba Lan ở phía bắc và với U-crai-na ở phía Đông.

Khí hậu: Khí hậu lục địa và ôn đới, chia thành 4 mùa. Nơi có khí hậu ấm và khô nhất là các vùng đồng bằng phía nam với nhiệt độ trung bình hàng năm trên 100C. Tháng lạnh nhất là tháng Giêng, tháng nóng nhất là tháng Bảy.

Các sông chính: Sông Đa – nuýp, 2.850km và các sông nhánh là Mô - ra – vi-a, Vác, Hrôm.

* Kinh tế: Công nghiệp chiếm 33%, nông nghiệp chiếm: 5% và dịch vụ: 62% GDP.

Các ngành chính là luyện kim, cơ khí, khai khoáng, trồng lúa mì, lúa mạch, chăn nuôi và du lịch. Là một nước cộng hoà tách ra từ Liên bang Tiệp Khắc, Xlô-va-ki-a cũng xây dựng một nền kinh tế kế hoạch tập trung. Từ năm 1991, Xlô-va-ki-a tiến hành các cải cách kinh tế triệt để với bốn giai đoạn chủ yếu là: thả nổi giá cả; làm cho đồng tiền trong nước có thể chuyển đổi được; ổn định kinh tế vĩ mô và tăng cường quá trình tư nhân hoá (kinh tế tư nhân chiếm khoảng 70%). Trong giai đoạn thứ nhất, đã tạo ra được một số thành tựu trong sản xuất; năm 1998, tỷ trọng các ngành đạt như sau: Công nghiệp chiếm 47,6%, nông nghiệp 7,5% và dịch vụ 35%. Cũng trong giai đoạn này, xuất hiện một số khó khăn như sa sút của tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và số người thất nghiệp tăng. Tuy nhiên, các cải cách kinh tế vẫn được tiếp tục; tỷ lệ tăng trưởng vẫn đạt trên dưới 6%năm. Xuất khẩu đạt 10,1 tỷ USD, nhập khẩu 11,2 tỷ USD; nợ nước ngoài: 10,6 tỷ USD. Sản xuất điện năng đạt 20,035 tỷ kwh, trong đó năng lượng nguyên tử chiếm 56%, thuỷ điện 20%.

* Văn hoá - xã hội: Giáo dục bắt buộc và miễn phí trong 9 năm (từ 6 đến 15 tuổi). Giáo dục và nghiên cứu khoa học được ưu tiên cao.

Vào học các trường đại học công không phải đóng học phí, nhưng phải qua một kỳ thi rất ngặt nghèo. Cả nước có 13 trường đại học, lâu đời nhất là trường đại học Cô - men – ninh ở Thủ đô. Những học sinh không vào được đại học sẽ vào học nghề.

Nhà nước quản lý hệ thống chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng. Mọi người dân đều được khám chữa bệnh miễn phí. Nhiều tiến bộ y học được áp dụng trong phòng và chữa bệnh.

Tuổi thọ trung bình đạt 73,46 tuổi, nam: 69,91, nữ: 77,4 tuổi.

Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Các khu nghỉ trượt tuyết ở Các – pát, Ta – try, nhà thơ Gô-tích, nhà thờ Fran-xi-xia…

 

 

Ý kiến bạn đọc