|
Tên nước:
|
South Africa
|
Tên tiếng Việt:
|
Cộng hòa Nam Phi
|
Vị trí địa lý:
|
Quốc gia cực Nam Châu Phi, giáp Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương
|
Diện tích:
|
1219912 (km2)
|
Tài nguyên thiên nhiên:
|
Vàng, antimoan, chì, đồng, bôxit, muối, khí tự nhiên
|
Dân số
|
44.0 (triệu người)
|
Cấu trúc độ tuổi theo dân số:
|
0-14 tuổi: 21.9% 15-64 tuổi: 62.5% 65 tuổi trở lên: 5.4%
|
Tỷ lệ tăng dân số:
|
-0.0046
|
Dân tộc:
|
da đen người Phi 79%, da trắng 9.6%, hoặc 8.9%,Ấn Độ/Asian 2.5%
|
Thủ đô:
|
Pretoria
|
Quốc khánh:
|
27/04/1994
|
Hệ thống luật pháp:
|
Dựa trên luật Ý-Đức và luật Anh
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
|
|
0.05
|
GDP theo đầu người:
|
10600 (USD)
|
GDP theo cấu trúc ngành:
|
nông nghiệp: 2.2% công nghiệp: 27% dịch vụ: 70.9%
|
Lực lượng lao động:
|
20.49 (triệu người)
|
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:
|
nông nghiệp: 9% công nghiệp: 26% dịch vụ: 65%
|
Tỷ lệ thất nghiệp:
|
0.242
|
Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:
|
0.5
|
Lạm phát:
|
0.065
|
Sản phẩm nông nghiệp:
|
ngũ cốc, lúa mỳ, rau quả, chăn gia súc
|
Công nghiệp:
|
khai mỏ (lớn nhất thế giới về sản xuất vàng, bạch kim), sản xuất phụ tùng xe hơi, dệt may, hóa chất
|
Xuất khẩu:
|
71.52 tỷ (USD)
|
Mặt hàng xuất khẩu:
|
Vàng, kim cương, bạch kim, khoáng sản, máy móc thiết bị
|
Đối tác xuất khẩu:
|
Nhật 12.1%, Mỹ 11.8%, Vương quốc Anh 9%, Đức 7.6%, Hà Lan 5.3%, Trung Quốc 4%
|
Nhập khẩu:
|
76.59 tỷ (USD)
|
Mặt hàng nhập khẩu:
|
Máy móc, thiết bị, hóa chất, sản phẩm dầu mỏ, thiết bị khoa học, thực phẩm
|
Đối tác nhập khẩu:
|
Đức 12.6%, Trung Quốc 10%, Mỹ 7.6%, Nhật 6.6%, Arap Xêut 5.3%, Vương quốc Anh 5%
|
|
|
Thể chế Nhà nước: Theo thể chế Cộng hòa tổng thống chế độ lưỡng viện (từ năm 1961)
Hiến pháp hiện hành đựơc ban hành ngày 3 tháng 2 năm 1997
Có 9 tỉnh là đơn vị hành chính
Đầu năm 1992, nghị viện gồm 3 tổ chức với nhiệm kỳ 5 năm đựơc bầu ra. Tổ chức Hội đồng gồm 166 thành viên được bầu bằng tuyển cử phổ thông của các cử tri da trắng và 12 thành viên đựoc bổ nhiệm hoặc bầu gián tiếp. Tổ chức đại diện gồm 80 thành viên do các cử tri da màu bầu trực tiếp. Tổ chức đại biểu gồm 40 thành viên do các cử tri người Anh-đieng bầu trực tiếp. Tổ chức đại diện và Tổ chức đại biểu cùng có thêm 5 thành viên được bổ nhiệm hoặc bầu gián tiếp. Tổng thống Nam phi, người bổ nhiệm các thành viên của Nội các, đựơc bầu theo chế độ Đại cử tri, trong đó các thành viên của Tổ chức hội đồng của người da trắng chiếm đa số. Người da đen không có quyền bầu cử vào Nghị viện, nhưng bầu ra các hội đồng lập pháp ở 10 vùng quê hương của họ, 4 vùng Bô-phu-that-soa-na, Xi-kây, Tran-xkây và Ven-đa được Nam Phi trao độc lập, nhưng không đựoc quốc tế công nhận. Một chính phủ mới mang tính chất chia sẻ quyền lực và một hiến pháp quy định việc thành lập Hội đồng tổng thống có quyền bổ nhiệm thành viên của Chính phủ. Cùng một nghị viện gồm 2 thành phần đã đựoc chấp thuận: Hạ nghị viện đựơc bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu theo hệ thống bầu cử đại diện tỉ lệ, với số đại biểu tối thiểu là 360 và tối đa là 400, nhiệm kỳ 5 năm. Thượng nghị viện, với 90 đại biểu, có thể gồm các đại diện của 9 hoặc nhiều đơn vị hơn theo hệ thống liên bang. Tổng thống đựơc quốc hội bầu, nhiệm kỳ 5 năm, Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu chính phủ
Địa lý: Nằm ở cực Nam lục địa Châu Phi
Phía sau dải đồng bằng ngắt quãng ven biển là vùng dốc lớn, trong đó có dãy Đra-ken-bec, có đỉnh cao 3408m. Vùng nội địa là một cao nguyên rộng lớn, uốn nếp ở phía Tây và cao lên tới hơn 2400 m về phía Đông. Phần lớn vùng phiá Tây là nửa sa mạc. Vùng chủ yếu của phía Đông là đồng cỏ
Sông chính: Sông Ô-ran-giơ, 2092 km; Lim-pô-pô 1770km
Khí hậu: Nam Phi có khí hậu cận nhiệt đới giữa các vùng có chênh lệch nhiệt độ đáng kể. Nhiệt độ cao nhất có từ giữa tháng 12 – tháng giêng, phần lớn lãnh thổ Nam Phi khí hậu khô, vùng bờ biển phía đông có lượng mưa lớn nhất
Kinh tế: Công nghiệp chiếm 39 %, nông nghiệp: 5% và dịch vụ : 56% GDP. Nam Phi là nước có nền kinh tế và khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển nhất ở Châu Phi
Nam Phi là nước xuất khẩu vàng lớn nhất thế giới, chiếm 35% tổng giá trị xuất khẩu của Nam Phi. Nam Phi cũng là một nước sản xuất chủ yếu U-ra-ni-um, kim cương, crôm, an-ti-moa, platin và than, sản xuất điện năng đạt 187 tỷ kwh (nhiệt điện chiếm 93%), tiêu thụ 181,404 tỷ kwh. Than đáp ứng 3/4 năng lượng của Nam Phi, các ngành hóa chất, chế biến lương thực, dệt, xe có động cơ và cơ khí điện là các ngành công nghiệp chủ yếu. Sản phẩm nông nghiệp chiếm 1/3 tổng số sản phẩm xuất khẩu của Nam Phi, gồm hoa quả, nho, len và ngô. Mức sống của người da trắng và người da mầu rất không đồng đều. Một số nhà đầu tư rút khỏi Nam Phi vào những năm 70 và 80 làm tăng xu hướng tự lập ở đây. Từ năm 1995 đến nay kinh tế Nam Phi được phục hồi xuất khẩu đạt 28,7 tỷ, nhập khẩu 27,2 tỷ USD.
Văn hóa-xã hội: Số người biết đọc, biết viết đạt hơn 80%, nam nữ tương đương
Trước kia Chủ nghĩa A-pác-thai đã phân biệt đối xử trong quyền lợi giáo dục đối với các chủng tộc. Ngày nay, sự phân biệt này đã bị xóa bỏ (trẻ em da trắng là giáo dục bắt buộc từ 7-16 tuổi và chủng tộc da mầu khác không bắt buộc). Hiện nay, người da đen đựơc dạy bằng ngôn ngữ của họ hết lớp 7, sau đó có quyền lựa chọn học tiếng Anh hoặc tiếng Ap-phơ-ri-ca. Có tất cả 19 trường đại học. Các cơ sở y tế phần lớn là của Chính phủ. Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi đựơc khám, chữa bệnh miễn phí. Tuổi thọ trung bình đạt 54,76 tuổi. Nam 52,68, nữ: 56,9 tuổi
Những danh thắng cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Thủ đô có nhiều di tích Kếp Tao (Cape Town) công viên quốc gia Cru-gơ, công viên rắn ở Đuốc-ban, viện bảo tàng Hải Dương học ở Pooc-E-li-da-bét (Port Elizabeth) viện bảo tàng châu Phi ở Giô-han-nét-xbuốc (Johannesbudg)…
|
|