Thị trường ngoài nước
Thị trường Spain
28/07/2011
 

Xem anh phong to

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Những thông tin cơ bản

 

 

 

 

 

Tên nước:

Spain

Tên tiếng Việt:

Vương quốc Tây Ban Nha

Vị trí địa lý:

Quốc gia Tây Nam Âu, giáp Pháp và Đại Tây Dương

Diện tích:

504782 (km2)

Tài nguyên thiên nhiên:

than đá, than non, quặng sắt, uranium, năng lượng hydro

Dân số

46 (triệu người)

Cấu trúc độ tuổi theo dân số:

0-14 tuổi: 14.4% 15-64 tuổi: 67.8% 65 tuổi trở lên: 17.8%

Tỷ lệ tăng dân số:

0.00116

Dân tộc:

Mediterranean

Thủ đô:

Madrid

Quốc khánh:

12/10/1492

Hệ thống luật pháp:

luật dân sự riêng

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

0.038

GDP theo đầu người:

33700 (USD)

GDP theo cấu trúc ngành:

nông nghiệp: 3.8% công nghiệp: 29.4% dịch vụ: 66.8%

Lực lượng lao động:

23 (triệu người)

Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:

nông nghiệp: 5.3% công nghiệp: 30.1% dịch vụ: 64.6%

Tỷ lệ thất nghiệp:

0.076

Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:

0.198

Lạm phát:

0.024

Sản phẩm nông nghiệp:

ngũ cốc, rau quả, rượu vang, oliu, củ cải đường, thịt bò, cá

Công nghiệp:

dệt may, chế biến thực phẩm, máy móc, hóa chất , đóng tầu, dược phẩm

Xuất khẩu:

248.3 tỷ (USD)

Mặt hàng xuất khẩu:

máy móc, ô tô, thực phẩm, dược phẩm và hàng hóa khác

Đối tác xuất khẩu:

Pháp 18.8%, Đức 11%, Bồ Đào Nha 9%, Italia 8.6%, Vương quốc Anh 8%, Mỹ 4.4%

Nhập khẩu:

359.1 tỷ (USD)

Mặt hàng nhập khẩu:

máy móc, thiết bị, nguyên liệu, hóa chất, thiết bị đo lường, thiết bị y học

Đối tác nhập khẩu:

Đức 14.8%, Pháp 13.4%, Italia 8.3%, Vương quốc Anh 5.2%, Hà Lan 4.9%, Trung Quốc 4.6%

 

 

 

 

 

Tổng quan

 

 

 

 

 

Thể chế nhà nước –Theo thể chế quân chủ nghị viện, chế độ lưỡng viện (từ năm 1978).

Hiến pháp hiện hành thông qua ngày 6 tháng Mười Hai năm 1978 và sửa đổi lần cuối năm 1992.

Có 17 cộng đồng tự trị.

Thượng viện gồm 256, trong đó 208 thành viên, được bầu trực tiếp, còn 47 thành viên cơ quan lập pháp địa phương chỉ định, mỗi tỉnh được 4 người, quần đảo Ba – lê – a – rích được bầu 5 người, quần đảo Ca – na – ry được bầu 6 người, hải cảng Xê - u – ta ở Bắc Ma – rốc và Mê – li – la ở đông bắc Ma – rốc, được bầu 2 người, nhiệm kỳ 4 năm. Hạ viện gồm 350 thành viên, được bầu trực tiếp theo hệ thống đại diện tỷ lệ với nhiệm kfy 4 năm. Vua đứng đầu nhà nước do quốc vương đề cử và được quốc hội bầu. Nghị viện bổ nhiệm thủ tướng và các thành viên của Nội các. Nội các chịu trách nhiệm trước hạ viện. Hội đồng nhà nước có 23 thành viên, là cơ quan tư vấn. Mỗi cộng đồng tự trị đều có cơ quan lập pháp riêng.

Địa lý – Thuộc Tây Âu, phía bắc Tây Ban Nha là một vùng núi chạy từ day Pi – rê – nê nằm giữa Tây Ban Nha và Pháp, đến dãy Can – ta – bri – an rồi tới vùng Ga – li – xi – a ở bờ biển tây – bắc. Phần lớn diện tích lãnh thổ Tây Ban Nha là cao nguyên trung phần Mê – sét – ta. Tại vùng Si – xtê – ma – xen – tơ -ran ở miền Ca – xti – lê, cao nguyên này được nâng cao hơn rồi kết thúc ở vùng Si – ê – ra Mô - rên – na. Dãy núi Si – ê – ra Nê – va - đa ở vùng An - đa – li –xi – a ở phía nam ở có đỉnh Mun – ha – xen, cao 3.478m. Phía đông bắc có thung lũng Ê - brô. Song song với sông Ê - brô là day I – bê – ri – ca. Phía đông là vùng đồng bằng ven biển của khu vực Va – len – xi – a. Phía nam là thung lũng sông Gu – a – dan – quy – vi – a. Quần đảo Ba – lê – a –rích rộng 5.000 km2‑ trong Địa Trung Hải, gồm có 4 đảo chính là Ma – lô - rơ - ca, Mê – nô - rơ - ca, I – bi – da, Pho – mên – tê – ra và bảy đảo nhỏ khác. Quần đảo Ca – ra - ri rộng 7.200 km2 nằm phía ngoài bờ biển Ma – rích và Tây Sa – ha – ra (Bắc Phi) gồm 5 đảo chính là Tê – nê – ri – phê, Pu – éc – tê – ven – tu – ra, Gran Ca – na – ri – a, Lan – da – rô - tê, đảo La – pan – am và 8 đảo nhỏ. Đỉnh Pi – cô Đen – ti – ét thuộc quần đảo Ca – na – ry là đỉnh cao nhất của Tây Ban Nha, cao 3716 m. Hai thành phố Xê – u – ta và Mê – li – la của Tây Ban Nha, và một số vùng đất nhỏ khác nằm ở vùng bờ biển phía bắc của Ma Rốc.

Các sông chính: Sông Ta – gu, 1007km, sông E – brô, 910 km; sông Đô -rô, 938 km; sông Goa - đi – a – na, 800km.

Khí hậu: vùng đông nam có khí hậu Địa Trung Hải. Mùa hè nóng mùa đông ôn hoà. Dãy núi Pi – rê – nê có khí hậu núi cao. Vùng Ga – la – xi – a ở phía tây bắc có khí hậu Đại Tây Dương, nhưng mùa hè mát mẻ

Kinh tế – Công nghiệp chiếm 33,6%, nông nghiệp: 3,2% và dịch vụ: 63,2% GDP.

Trên 10% lực lượng lao động của Tây Ban Nha làm nông nghiệp sản úât lúa mạch, lúa mì, củ cải đường, các loại quả họ chanh bưởi và nho cho nghề cất rượu vang. Các bãi chăn thả chiếm khỏang 20% diện tích đất đai. Sản xuất phát triển nhanh từ những năm 1960. Các ngành công nghiệp chính hiện nay là sản xuất ô tô, dệt, đồ nhựa, luyện kim, đóng tàu, hoá chất và cơ khí. Đầu tư nước ngoài đang được khuyến khích nhằm tăng cường sức mạnh cho nền công nghiệp mới. Ngành ngân hàng và thương mại; sản xuất điện năng đạt 179,468 tỷ kWh, điện nguyên tử chiếm 31,23%, thủy điện 19,16%; tiêu thụ 170,306 tỷ kWh, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Ngành du lịch là một trong những ngành thu được nhiều ngoại tệ nhất, hàng năm có trên 30 triệu khách nước ngoài đến du lịch ở Tây Ban Nha và chủ yếu ở tại các nhà nghỉ của bãi biển Địa Trung Hải, trên quần đảo Ba – lê – a – rích và quần đảo Ca – na – ry. Xuất khẩu đạt 112,3 tỷ, nhập khẩu đạt 137,5 tỷ USD, nợ nước ngoài: 90 tỷ USD. Tăng trưởng kinh tế đạt 3%.

Văn hoá - xã hội – Số người biết đọc, biết viết đạt 96%, nam: 98%, nữ: 94%. Giáo dục phổ thông bắt buộc 10 năm. Theo truyền thống, các trường học hoạt động dưới sự chỉ đạo của nhà thờ chúa giáo hoặc các tổ chức cá nhân. Từ năm 1980, nhiều trường công đã được thành lập. Các gia đình thu nhập cao và trung bình bình thường dành cho giáo dục những khoản kinh phí đáng kể. ỞTây Ban Nha có 30 trường đại học.

Hệ thống chăm sóc sức khoẻ cũng có chất lượng, khuyến khích dịch vụ y tế tư nhân.

Tây Ban Nha là quê hưởng của Xéc – ven – tức (M. de Cervantes, 1547 – 1616) với tác phẩm “Đôn – ki – hô - tê xứ Man – tra” và Pi – cát – xô (Picasso, 1881 – 1973) hoạ sỹ hiện đại nổi tiếng thế giới….

Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: hoàng cung, bảo tàng Pra - đô, nhà máy dệt thảm Hoàng Gia, viện bảo tàng cổ học ở thủ đô, các thành phố Sê –gô - gia, Sa – le – man – ca, Tô - le - đô, Bác – xê – lô - - na, Ma – lô - ca, Coóc - đô -ba, Cô - sta, Bra- va, va – len – xia, các bãi tắm…

 

 

Ý kiến bạn đọc