Thị trường ngoài nước
Thị trường Swaziland
28/07/2011
Xem anh phong to
 
   
   
   
   
  TỔNG QUAN  
     
     
 

 
     
  Những thông tin cơ bản  
     
 
Tên nước: Swaziland
Tên tiếng Việt: Vương quốc Swaziland
Vị trí địa lý: Phía nam Châu Phi, giữa Modambic và Nam Phi
Diện tích: 17363 (km2)

Tài nguyên thiên nhiên:

amiang, than, kim cương thô, năng lượng hydro, rừng
Dân số 1.1 (triệu người)
Cấu trúc độ tuổi theo dân số: 0-14 tuổi: 40.3% 15-64 tuổi: 56.1% 65 tuổi trở lên: 3.6%
Tỷ lệ tăng dân số: -0.00337
Dân tộc: người Phi 97%, người Châu Âu 3%
Thủ đô: Mbabane
Quốc khánh: 06/09/1968
Hệ thống luật pháp: Dựa trên hệ thống luật Ý-Hà Lan tại Nam Phi
Tỷ lệ tăng trưởng GDP 0.016
GDP theo đầu người: 4800 (USD)
GDP theo cấu trúc ngành: nông nghiệp: 11.8% công nghiệp: 45.8% dịch vụ:42.3%
Lực lượng lao động: 0.3 (triệu người)
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp: N/A
Tỷ lệ thất nghiệp: 0.4
Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo: 0.69

Lạm phát:

0.06
Sản phẩm nông nghiệp: bông, thuốc lá, lúa gạo, lạc, gia súc, cừu
Công nghiệp: than, gỗ, đường, dệt may
Xuất khẩu: 2.169 tỷ (USD)
Mặt hàng xuất khẩu: than, gỗ, đường, dệt may
Đối tác xuất khẩu: Nam Phi 59.7%, EU 8.8%, Mỹ 8.8%, Mozambique 6.2%
Nhập khẩu: 2.31 tỷ (USD)
Mặt hàng nhập khẩu: ô tô, máy móc, thiết bị vận tải, sản phẩm dầu mỏ, hóa chất
Đối tác nhập khẩu: Nam Phi 95.6%, EU 0.9%, Nhật 0.9%, Singapore 0.3%
 
  Tổng quan  
     
 

* Thể chế Nhà nước: Theo thể chế Quân chủ Nghị viện, chế độ lưỡng viện, (từ năm 1973).

Hiến pháp được ban hành năm 1968, năm 1973 không có hiệu lực; sau đó là các bản Hiến pháp năm 1978, 1992; năm 1996 ban hành Hiến pháp mới.

Vua bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên Nội các. Giúp việc cho Vua có Thượng nghị viện gồm 30 thành viên và Hạ nghị viên gồm 65 thành viên. Trong Thượng nghị viện cũng như trong Hạ Nghị viện đều có 10 thành viên do vua bổ nhiệm. Mỗi cộng đồng, trong số 40 cộng đồng bộ lạc lâu đời, bầu 2 thành viên vào cử tri đoàn. 10 thành viên của cử tri đoàn trở thành thượng nghị sỹ. 40 thành viên của cử tri đoàn trở thành hạ nghị sỹ. Không có các đảng chính trị từ năm 1973.

* Địa lý: Thuộc Nam Phi. Vùng núi phía tây có đỉnh cao 1.869m, hạ thấp dần thành các vùng bậc thang với đồng cỏ chạy sang vùng đồi Lê-bom- bô phía đông.

Khí hậu: Vùng đồng cỏ có khí hậu cận nhiệt đới. Vùng cao có khí hậu ôn đới.

* Kinh tế: Công nghiệp chiếm 42%; nông nghiệp:10% và dịch vụ: 48% GDP.

Phần lớn dân cư làm nông nghiệp. Cây thương phẩm có mía, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu; Các sản phẩm xuất khẩu khác là giấy, a-mi-ăng, than. Khoáng sản còn có kim cương và vàng. Phụ thuộc nhiều vào Nam Phi. Xuất khẩu đạt 572 triệu USD, nhập khẩu đạt 1,2 tỷ USD, nợ nước ngoài: 175 triệu USD.

* Văn hoá - xã hội: Số người biết đọc, biết viết đạt 76,7%; nam: 78%; nữ: 75,6%.

Có một trường đại học tổng hợp ở Xoa-đi-len, ngoài ra còn có các trường sư phạm kỹ thuật, thương mại và quản trị công cộng.

Tuổi thọ trung bình đạt 38,11 tuổi, nam: 36,86; nữ: 39,4tuổi.

Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: Lăng Hoàng gia Lô-bam-ba, các khu bảo tồn và các trò chơi ở Mun-va-ni, khu bảo tồn thiên nhiên ở Mô-lô-lốt-sa, núi Mô-tam-ba-ma và Lê-bôm-ba, thác Ma-tang-ga…

* Lịch sử: Vương quốc Xoa-di được thành lập vào những năm 30 của thế kỷ XIX, sau đó trở thành thuộc địa của Anh năm 1904. Trong những năm 90 của thế kỷ XIX và trong thời kỳ thuộc địa, Xoa-di-lân chống lại được việc thôn tính của người Bô-ê (gốc Âu) và của Nam Phi. Năm 1968, Xoa –di-lân giành được độc lập, đến năm 1973 vua Sô-bu-da II đã bãi bỏ Hiến pháp và khôi phục phần lớn quyền lực hoàng gia truyền thống. Năm 1978, ban hành Hiến pháp mới. Một cuộc đấu tranh giành quyền lực ác liệt đã kéo dài từ năm 1982 cho đến khi vua Mơ-soa=ti III lên ngôi năm 1986.

Năm 1992, Xoa-di-lân ban hành Hiến pháp mới và bầu cử Quốc hội được tổ chức trong năm 1993, tuy nhiên các đảng vẫn bị cấm hoạt động. Năm 1996, ban hành Hiến pháp mới thay thế cho Hiến pháp 1992.

 

Ý kiến bạn đọc