Thị trường ngoài nước
Thị trường Tanzania
28/07/2011
 

Xem anh phong to

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Những thông tin cơ bản

 

 

 

 

 

Tên nước:

Tanzania

Tên tiếng Việt:

Cộng hòa thống nhất Tanzania

Vị trí địa lý:

Quốc gia Đông Phi, giáp Ấn Độ Dương, Kenya, Modambich

Diện tích:

945087 (km2)

Tài nguyên thiên nhiên:

thủy năng, thiêc, photphat, than, kim cương, vàng, khí tự nhiên, niken

Dân số

39.4 (triệu người)

Cấu trúc độ tuổi theo dân số:

0-14 tuổi: 43.9% 15-64 tuổi: 53.3% 65 tuổi trở lên: 2.8%

Tỷ lệ tăng dân số:

0.02091

Dân tộc:

Christian 30%, Mỹ 35%, indigeno Mỹ 35%

Thủ đô:

Dar es Salaam

Quốc khánh:

26/04/1964

Hệ thống luật pháp:

dựa trên hệ thống luật Anh

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

 

0.069

GDP theo đầu người:

1100 (USD)

GDP theo cấu trúc ngành:

nông nghiệp: 42.8% công nghiệp: 18.4% dịch vụ: 38.7%

Lực lượng lao động:

10.78 (triệu người)

Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:

nông nghiệp: 80% công nghiệp và dịch vụ: 20%

Tỷ lệ thất nghiệp:

N/A

Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:

0.36

Lạm phát:

0.076

Sản phẩm nông nghiệp:

cà phê, chè, bông, xidan, thuốc lá, lúa mỳ, rau quả, gia súc, cừu

Công nghiệp:

chế biên nông nghiệp (cà phê, chè, bông) kim cương, vàng, khai mỏ, đóng giầy, chế biến gỗ

Xuất khẩu:

2.119 tỷ (USD)

Mặt hàng xuất khẩu:

vàng, cà phê, hạt điều, bông

Đối tác xuất khẩu:

Trung Quốc 8.8%,Ấn Độ 8.8%, Hà Lan 6.2%, Nhật 5.3%, UAE 4.2%, Đức 4.2%

Nhập khẩu:

4.591 tỷ (USD)

Mặt hàng nhập khẩu:

hàng tiêu dùng, thiết bị vận tải, máy móc, vật liệu công nghiệp thô, xăng dầu

Đối tác nhập khẩu:

Nam Phi 9.8%, Trung Quốc 9.4%, Kenya 7.8%, Ấn Độ 6.7%, UAE 5.9%, Zambia 5.7%

 

 

 

 

Tổng quan

 

 

 

 

 

Thể chế nhà nước – Theo thể chế cộng hoà tổng thống, chế độ một viện. Hiến pháp được ban hành ngày 25 tháng tư năm 1977 và được sửa chữa lần gần nhất năm 1984.

Tổng thống được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên của Nội các và hai phó tổng thống, trong đó một người là toàn quyền của đảo Dan – di – ba, còn người thứ hai kiêm nhiệm chức thủ tướng. Quốc hội gồm 291 thành viên, trong đó có 118 thành viên đại diện cho vùng lục địa và 50 thành viên đại diện cho đảo Dan – di –ba. Ngoài ra còn có các thành viên được bổ nhiệm hoặc bầu gián tiếp, nhiệm kỳ 5 năm. Đảo Dan – di – ba có cơ quan lập pháp riêng.

Địa lý – Thuộc đông châu Phi. Nhóm đảo Dan – di – ba gồm có đảo Dan – di – ba, Ma – phi – a và một số đảo nhỏ khác (rộng gần 2.500 km2). Phần lục địa gồm các cao nguyên đồng cỏ bị thung lũng dốc đứng và một dãy núi chạy từ bắc xuống nam chia cắt, trong đó có đỉnh Ka – li – man – da – rô, cao 5.894 m, cao nhất ở châu Phi; hồ Tan – ga – ni – ga, rộng 32.900 km2.

Khí hậu: khí hậu nhiệt đới. Miền núi có khí hậu mát mẻ.

Kinh tế - công nghiệp chiếm 15%, nông nghiệp chiếm: 56% và dịch vụ 29% GDP.

Trên 90% lao động làm nông nghiệp. Cây thương phẩm là cà phê và bông. Khoáng sản có kim cương và vàng. Công nghiệp chiếm 15%, sản xuất thuỷ sản sơ chế, kim cương, dầu mỏ, giầy dép, xi măng, gỗ hàng dệt; xuất khẩu đạt 952 triệu, nhập khẩu: 1,46 tỷ USD; nợ nước ngoài: 8,3 tỷ USD.

Văn hoá - xã hội – Số người biết đọc, biết viết đạt 67,6%, nam: 79,4%, nữ: 56,8%.

Tiếng Soa – hi – li được dùng trong các trường tiểu học. Trong các trường trung học dạy bằng tiếng Anh. Có vài trường đại học, trong đó có một trường đại học sư phạm.

Ở các thành phố, việc chăm sóc sức khoẻ theo tiêu chuẩn tương đối cao. Ở nông thôn có các bệnh viện đa khoa, nhưng thiếu thầy thuốc, trang thiết bị thì nghèo nàn.

Tuổi thọ trung bình đạt 46,7% tuổi, nam: 43,88, nữ: 48,87 tuổi.

Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: ngọn núi Ki – li – man – giô -rô nổi tiếng Châu Phi, hồ Tan – ga – ni – ca, hồ Ma – ry – a – a –r a khu giải trí cấm săn bắn Xê – tu, đảo Dan – di – ba, Pem – ba…

Lịch sử – Người Ả Rập, trong thế kỷ VI và ngưòi Bồ Đào Nha, trong thế kỷ XVI đã thám hiểm vùng bờ biển của Tan – da – ni – a. Đảo Tan – da – ni – a là thuộc địa ở Ô - man từ thế kỷ XVIII và trở thành quốc gia Hồi giáo độc lập vào năm 1856. Từ năm 1890 đến 1963, Dan – di – ba tuyên bố độc lập, nhưng sau đó quốc vương của Dan – di – ba đã bị phế truất trong một cuộc đảo chính của phái cấp tiến cánh tả năm 1964. Vùng lục địa Tan –ga – ni – y ka trở thành thuộc địa của Đức vào năm 1884. Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, Anh uỷ trị vùng này và công nhận vùn này trở thành một quốc gia độc lập vào năm 1961. Chính sách của Tổgn htống Giu – li - ô Ni – ê – rê – rê mang tính tự cường và chủ nghĩa xã hội bình quân, song khó thực hiện. Đến khi ông về hưu, năm 1985, thì phần lớn chính sách này bị bãi bỏ. Năm 1964, vùng lục địa Tan – ga – ni – y – ka và đảo Dan – di – a thống nhất thành Tan – da – ni – a. Từ năm 1977 đến 1992, Tan – da – ni – a thực sự là nhà nước một đảng (đảng cách mạng Tan – da – ni – a – CCM).

Tháng Hai năm 1992, đảng cầm quyền là đảng CCM đã tán thành hệ thống chính trị đa đảng. Nội bộ tương đối ổn định.

 

 

Ý kiến bạn đọc