Thị trường ngoài nước
Thị trường Tunisia
28/07/2011
 

Xem anh phong to

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG QUAN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Những thông tin cơ bản

 

 

 

 

 

Tên nước:

Tunisia

Tên tiếng Việt:

Cộng hòa Tunisia

Vị trí địa lý:

Quốc gia Bắc Phi, giáp Địa Trung Hải, Libi, Anjeri

Diện tích:

163610 (km2)

Tài nguyên thiên nhiên:

dầu mỏ, kim loại, photphat, muối

Dân số

10.3 (triệu người)

Cấu trúc độ tuổi theo dân số:

0-14 tuổi: 24% 15-64 tuổi: 69.2% 65 tuổi trở lên: 6.9%

Tỷ lệ tăng dân số:

0.00989

Dân tộc:

Arab 98%, người Châu Âu 1%, Jewish và khác 1%

Thủ đô:

Tunis

Quốc khánh:

20/03/1956

Hệ thống luật pháp:

dựa trên luật Pháp và luật dân sự

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

 

0.063

GDP theo đầu người:

7500 (USD)

GDP theo cấu trúc ngành:

nông nghiệp: 11.5% công nghiệp: 30% dịch vụ: 58.5%

Lực lượng lao động:

3.593 (triệu người)

Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp:

nông nghiệp: 55% công nghiệp: 23% dịch vụ: 22%

Tỷ lệ thất nghiệp:

0.139

Tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo:

0.074

Lạm phát:

0.029

Sản phẩm nông nghiệp:

oliu, dầu oliu, khoai tây, rau quả, đường, quả hạnh, bơ sữa, thịt bò

Công nghiệp:

dầu mỏ, khai khoáng, du lịch, dệt may, thực phẩm

Xuất khẩu:

14.81 tỷ (USD)

Mặt hàng xuất khẩu:

dệt may, chế biến nông nghiệp, hàng tiêu dùng, hóa chất, photphat, hydrocabon, thiết bị điện

Đối tác xuất khẩu:

Pháp 28.9%, Italia 20.4%, Đức 8.6%, Tây Ban Nha 6.1%, Libya 4.9%, Mỹ 4%

Nhập khẩu:

17.9 tỷ (USD)

Mặt hàng nhập khẩu:

dệt may, máy móc, hóa chất, thực phẩm

Đối tác nhập khẩu:

Pháp 25%, Italia 21.9%, Đức 9.7%, Tây Ban Nha 4.9%

 

 

 

 

Tổng quan

 

 

 

 

 

* Thể chế nhà nước: Theo thể chế Cộng hoà Tổng thống, chế độ một viện (từ năm 1959)

Có 23 vùng hành chính

163 thành viên của quốc hội được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm, trong đó 19 ghế dành cho phe đối lập. Tổng thống được bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm (không được quá 3 nhiệm kỳ). Tổng thống thành lập Nội các do Thủ tướng đứng đầu.

* Đại lý: Thuộc Bắc Phi. Tuy-ni-di có nhiều núi, dãy át-lát với đỉnh cao nhất tới 1.544 m tại vùng Gia-bấnt Sa-na-bi. Vùng trung tâm là các cao nguyên rộng. Sa mạc Xa-ha-ra nằm ở phía nam của một khu vực có các hồ nước mặn rộng.

Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải. Lượng mưa vừa phải. Miền Nam nóng.

* Kinh tế: Công nghiệp chiếm 28%, nông nghiệp: 14% và dịch vụ:58% GDP.

Phốt phát (sản xuất 1 triệu tấn/năm) và dầu mỏ (trữ lượng khoảng 1,7 tỷ thùng) là ngành kinh tế chủ đạo. sản xuất điện năng đạt 7,535 ỷ kWh, tiêu thụ 7,616 tỷ kWh. Các cây lương thực chính là lúa mì, lúa mạch và các loại rau. Tuy-ni-di còn trồng cây ô-lui và các cây họ chanh bưởi để xuất khẩu. Du lịch là ngành thu ngoại tệ chủ yếu. Chăn nuôi và đánh bắt cá là hai ngành khá phát triển; có 5,4 triệu con cừa và 1 triệu dê; tăng trưởng năm 1997 đạt 10,8% thu nhập đầu người năm 1997 đạt 1.110 USD. Xuất khẩu đạt 5,4 tỷ USD, nhập khẩu 7,9 tỷ USD; nợ nước ngoài: 12,1 tỷ USD.

* Văn hoá - xã hội: Số người biết đọc, biết viết đạt 66,7%, nam:76,6%, nữ 54,6%.

Giáo dục là yếu tố quan trọng trong sự phát triển đất nước nên đã được coi trọng.

ở các vùng xa xôi nhất có các trường tiểu học miễn phí; trong cả nước đã áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc và miễn phí 6 năm. Một nửa số học sinh học xong tiểu học học tiếp trung học (từ lớp 7 đến lớp 13). Từ lớp 10 trở lên được phân theo chuyên ban – khoa học xã hội và khoa tự nhiên. Sau khi thi lớp hết sức khắt khe, học sinh nào đậu sẽ được tuyển vào đại học. Trong hệ thống truyền thống trường học được dùng hai ngôn ngữ Pháp và Ả-rập.

Chính phủ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ miễn phí cho mọi công dân. ở thành thị, bên cạnh bệnh viên công còn có các bệnh viên tư. ở nông thôn, dịch vụ y tế có nhiều hạn chế, nhưng những dịch vụ tiêm chủng, kế hoạch hoá gia đình, thai sản… được quan tâm hơn.

Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: ở Thủ đô có nhiều danh thắng đẹp, di tích thành Các-ta-giơ thời La Mã cổ đại, các hồ ở Thủ đô, ở Ra-dơ, các đảo ở Kéc-ken-nát, các chiến luỹ và pháo đài cổ Bi-déc-tơ, cảng cũ, sa mạc Xa-ha-ra, các bãi tắm…

* Lịch sử: - Người Phổ-e-ních gố Li-băng lập ra thành phố quốc gia các ta- giơ năm 814 trước công nguyên. Vào thế kỷ VIII trước công nguyên, thành phố này đã phát triển thành đế quốc thống trị vùng phía tây Địa Trung Hải. Sau khi chiến thắng người Các-ta-giơ, người La Mã cai trị vùng này từ năm 146 trước công nguyên cho đến khi rơi vào tay người Văn-đan năm 439 trước Công nguyên, rồi đế quốc Bi-dăng-tin, năm 533 sau Công nguyên. Năm647, một cuộc xâm lăng của người ả-rập đã biến Tuy-ni-di là một phần triều đỉnh Hồi giáo. Từ năm 1574 đến 1881, Tuy-ni-di là một phần của đế quốc ốt-tô-man của Thổ Nhĩ Kỳ.

Năm 1881, Pháp đặt chế độ bảo hộ ở Tuy-ni-di, mặc dù trên danh nghĩa vua của Tuy-ni-di vẫn còn là người cai quản đất nước.

Trong thế kỷ XX, ý thức dân tộc ở Tuy-ni-di dâng cao. Đức chiếm Tuy-ni-di trong các năm 1942-1943. Độc lập giành được năm 1956, dưới thời của của Thủ tướng Ha-bíp Buốc-gui-ba. Chế độ quân chủ bị bãi bỏ năm 1957 và Ha-bíp Buốc – gui- ba lên làm tổng thống. Vào cuối những năm 80, chính quyền ngày càng mất uy tín và làn sóng chống đối nổi lên. Từ khi Ha – bíp Buốc – gui – ba bị phế truất, vào năm 1987, nền chính trị đa đảng đã được thực hiện

 

 

Ý kiến bạn đọc