Xuất khẩu than tháng 4/2014 sụt giảm mạnh trở lại, với mức giảm 42,5% về lượng và giảm 36,6% về trị giá so với tháng 3/2014 đạt 590 nghìn tấn với trị giá 46,44 triệu USD. Tính chung 4 tháng đầu năm 2014, lượng than xuất khẩu giảm 31,2% và giảm 27,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước đạt 3,4 triệu tấn với 250,8 triệu USD.
Xuất khẩu than sang Trung Quốc – thị trường chính của than Việt Nam liên tục sụt giảm từ đầu năm đến nay. Tháng 4/2014 tiếp tục giảm mạnh 61,72% so với tháng trước; do đó kim ngạch xuất khẩu cả 4 tháng năm 2014 sang thị trường này giảm 52,7% về lượng 41,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 2,34 triệu tấn với 143,78 triệu USD, chiếm 57,32% tổng trị giá. Tiếp đến Nhật Bản tuy kim ngạch tháng 4/2014 giảm mạnh tới 48,9% về lượng và 40,73% về trị giá so với tháng 3 nhưng tính chung cả 4 tháng năm 2014 lượng vẫn tăng 57,6% và trị giá vẫn tăng 29,5% so với cùng kỳ, đạt 453 nghìn tấn với 51,68 triệu USD, chiếm 20,6%; xuất sang thị trường Hàn Quốc 4 tháng 2014 cũng tăng 70,3% về lượng và 38,4% về trị giá, đạt 400 nghìn tấnvới 29,28 triệu USD, chiếm 11,67%.
Ngược lại xuất khẩu than đá sang một số thị trường giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, Sang Malayxia giảm 79,2% về lượng và 79,8%, đạt 15,7 nghìn tấn với trị giá 2,05 triệu USD; sang Inđônêxia tăng 42,2% về lượng nhưng giảm 14% về trị giá, đạt 19,4 nghìn tấn với kim ngạch 1,7 triêu USD; không có lô hàng nào được xuất khẩu sang Australia và Philippin trong 4 tháng đầu năm 2014.
Thị trường than xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2014
TT |
Thị trường |
4 tháng/2014 |
So với 4 tháng 2013 (%) |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
||
1 |
Trung Quốc |
2.343.613 |
143.777.817 |
-42,7 |
-41,2 |
2 |
Nhật Bản |
452.720 |
51.677.612 |
57,6 |
29,5 |
3 |
Hàn Quốc |
399.989 |
29.279.012 |
70,3 |
38,4 |
4 |
Thái Lan |
52.279 |
6.272.320 |
151,8 |
134,9 |
5 |
Thụy Sỹ |
33.000 |
5.445.000 |
||
6 |
Lào |
46.386 |
4.833.211 |
168,7 |
107,3 |
7 |
Ấn Độ |
13.191 |
2.499.609 |
119,9 |
88,5 |
8 |
Malaixia |
15.737 |
2.052.767 |
-79,2 |
-79,8 |
9 |
Inđônêxia |
19.438 |
1.699.401 |
42,2 |
-14,0 |
10 |
Đài Loan |
4.646 |
713.141 |
4.546,0 |
1.639,4 |
11 |
Australia |
-100,0 |
-100,0 |
||
12 |
Philippin |
-100,0 |
-100,0 |
Trong giai đoạn 2006-2011 là thời điểm “nóng” của việc xuất khẩu than, trung bình mỗi năm Việt Nam xuất khẩu khoảng gần 21 triệu tấn than. Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, Chính phủ đã có chủ trương hạn chế xuất khẩu than.
Chủ trương này đang được Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) thực hiện khi mục tiêu xuất khẩu than của năm 2014 dự kiến sẽ giảm xuống còn 8 - 10 triệu tấn.
Việc giảm xuất khẩu than là nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng than ngày càng lớn. Theo dự báo trong Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến 2020, có xét triển vọng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 60/2012/QĐ-TTg thì nhu cầu than trong nước thời gian tới sẽ tăng rất cao, cụ thể là năm 2015 là 56,2 triệu tấn, năm 2020 là 112,3 triệu tấn, năm 2025 là 145,5 triệu tấn, năm 2030 là 220,3 triệu tấn. Như vậy, so với mức tiêu thụ năm 2013 (28 triệu tấn) đến năm 2015 (chỉ sau 2 năm) nhu cầu than trong nước sẽ tăng gấp hơn 2 lần, đến năm 2020 tăng gấp 4 lần và đến năm 2030 tăng gấp 8 lần.
Trong khi đó, sản lượng than hiện tại mới chỉ đạt 40 triệu tấn và trong tương lai cũng khó có thể tăng sản lượng lên. Nguyên nhân là do những chỗ dễ khai thác, dễ tiếp cận đã được khai thác hết, chỉ còn lại những chỗ khó khăn. Hơn nữa, việc đầu tư mỏ mới cần chi phí lớn, thời gian dài (khoảng 300-400 triệu USD và 7-8 năm) nên “nhiệm vụ” Thủ tướng Chính phủ giao cho ngành than phải mở thêm 28 mỏ mới trong giai đoạn năm 2011 - 2015 gần như không thể hoàn thành. Vậy nên, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu than, nhưng việc nhập khẩu than trong thời điểm hiện nay không hề dễ dàng.