Nông, lâm thủy sản
Nhập khẩu ngô và thức ăn gia súc vẫn tăng cao
02/09/2014

Nhập khẩu ngô, nguyên liệu thức ăn gia súc và nguyên liệu phục vụ chăn nuôi trong nước vẫn ở mức cao trong tháng 8/2014.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã nhập khẩu 2,66 triệu tấn ngô với giá trị 688 triệu USD, tăng gấp 2,4 lần về lượng và tăng 1,9 lần về kim ngạch so cùng kỳ 2013. Theo đó, Brazil, Ấn Độ và Thái Lan là các thị trường cung cấp chính với tỷ lệ lần lượt là 54,3%; 21,1% và 6,6% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Trong khi đó, giá trị nhập khẩu mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong 7 tháng đầu năm 2014 đã gần 1,92 tỷ USD, tăng 8,6% so cùng kỳ 2013 với thị phần nhập khẩu chủ yếu là từ Argentina (32,8%); Hoa Kỳ (14,8%) và Trung Quốc (10,9%). Riêng đối với thị trường Trung Quốc, sản lượng nhập khẩu đã tăng gấp 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất trong những tháng qua vẫn là khô dầu đậu tương, chủ yếu nhập khẩu từ Achentina chiếm hơn 40% kim ngạch nhập khẩu, tiếp đến là từ thị trường Hoa Kỳ và Trung Quốc. Tiếp đến là nhóm bột thịt xương, bột cá, bột tôm; bột cá chủ yếu nhập khẩu từ thị trường Pêru, Thái Lan và Hồng Kông; bột thịt xương nhập khẩu từ thị trường Italy, Australia. Nhóm có kim ngạch nhập khẩu lớn thứ 3 là chế phẩm chăn nuôi động vật được nhập khẩu nhiều từ thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Hoa Kỳ…

Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2014, giá trị nhập khẩu toàn ngành nông lâm thủy sản đã đạt 12,45 tỷ USD, tăng 19,3% so cùng kỳ 2013. Trừ mặt hàng phân bón, cao su và đậu tương là giảm, các ngành hàng còn lại nhìn chung đều duy trì ở mức tăng.

Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng 7/2014 (USD)

7 tháng/2014 (USD)

So t7/2014 với t6/2014 (%)

So t7/2014 với t7/2013 (%)

So 7t/2014 với 7t/2013 (%)

1

Achentina

106.155.986

633.740.309

-40,8

2,3

39,7

2

Hoa Kỳ

26.751.246

267.225.181

5,4

-2,1

4,5

3

Trung Quốc

26.328.138

205.284.854

-26,6

95,6

128,1

4

Braxin

54.764.503

160.884.058

-32,4

48,5

13,0

5

Italia

14.234.220

126.133.643

-25,2

-31,9

-4,2

6

Ấn Độ

7.298.420

93.655.806

-14,8

-33,0

-63,7

7

Thái Lan

9.764.817

65.030.318

1,8

-8,2

-33,8

8

Inđônêxia

3.793.078

51.471.915

-6,9

-61,4

11,5

9

Đài Loan

7.865.650

48.322.979

-30,1

90,1

54,8

10

Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất

4.337.101

33.803.369

22,2

-58,8

-26,5

11

Hàn Quốc

3.128.719

19.982.014

-18,1

20,0

21,7

12

Canađa

599.435

17.916.066

-86,5

-21,6

143,3

13

Australia

1.406.203

14.410.241

66,1

-67,3

-29,0

14

Malaixia

1.527.206

13.403.872

-22,7

-26,8

-14,8

15

Chi Lê

5.794.015

12.265.619

229,6

 

731,8

16

Philippin

2.375.767

11.640.685

0,8

-38,4

-54,0

17

Pháp

1.180.337

10.187.297

-4,2

-10,4

0,3

18

Hà Lan

1.093.802

9.781.207

-19,9

-15,2

5,4

19

Tây Ban Nha

525.321

8.581.437

23,3

-78,5

-41,7

20

Singapo

1.517.766

8.571.992

30,2

66,2

2,6

21

Bỉ

702.956

5.111.179

-33,6

105,6

78,7

22

Đức

958.208

4.082.070

388,7

195,2

73,2

23

Nhật Bản

191.299

2.023.181

316,5

10,6

69,7

24

Anh

219.188

958.888

29,8

208,3

-65,7

25

Mê Hi Cô

449.570

913.388

 

 

-28,5

26

Áo

70.585

592.677

-16,8

-84,4

-69,6

Giá thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu nhập khẩu tháng 7/2014 giảm 1,11% so với tháng trước và giảm 3,34% so với tháng 7/2013. Tính chung 7 tháng đầu năm 2014, giá nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu giảm 3,65% so với cùng kỳ năm 2013, tuy nhiên lượng nhập tăng nên kim ngạch nhập khẩu 7 tháng vẫn tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 1,92 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu tháng 7/2014 ước đạt 350 triệu USD tăng 26,8% so với tháng 7/2013, giảm 14,6% so với tháng trước.

So với tháng trước, giá thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu giảm không đáng kể so với tháng trước do mức tăng giá của 4 nhóm HS 4 chữ số đã bù cho mức giảm của 3 nhóm còn lại. Các nhóm tăng là HS 23.05 (khô dầu lạc), HS 23.09 (chế phẩm chăn nuôi động vật), HS 23.02 (cám, tấm và phế liệu khác), HS 23.06 (khô dầu và phế liệu rắn khác) với mức tăng lần lượt là 7,0%, 3,58%, 2,66%, 0,16%. Các nhóm giảm giá là HS 23.01(bột thịt xương, bột cá, bột tôm) giảm 3,55%, HS 23.03(phế liệu khác) giảm 2,92%, HS 2304 (khô dầu đậu tương) giảm 0,24%.

So với tháng 7/2013, giá cả 7 nhóm thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu đều giảm. Giá giảm nhiều nhất là nhóm HS 23.01 với 18,75%, HS 23.05 giảm 17,7%.

So với 7 tháng năm 2013, tất cả 7 nhóm HS 4 chữ số đều giảm giá. Các nhóm hàng giảm nhiều là HS 23.05 với 16,28%, HS 23.01 giảm 12,13%, HS 23.03 giảm 8,41%.

Về thị trường: tháng 7/2014, giá thức ăn chăn nuôi & nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm 9,75%, Nhật Bản giảm 8,9%, Pháp giảm 6,12%, Ấn Độ giảm 2,84%... Tính chung 7 tháng đầu năm 2014, giá nhập khẩu từ hầu hết các thị trường chính đều giảm. Giảm nhiều nhất là thị trường Đức, Italia, Thụy Sĩ, Australia, Malaysia với mức giảm lần lượt là 20,96%, 18,94%, 17,03%, 14,74%, 10,63%, các thị trường khác giảm dưới 9%.

Ý kiến bạn đọc