Thị trường xuất nhập khẩu
Những mặt hàng chủ yếu xuất sang Hồng Kông 7 tháng năm 2013
19/08/2013

Theo số liệu thống kê, kim xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hồng Kông trong 7 tháng năm 2013 đạt 1,92 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.

Những mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường Hồng Kông trong 7 tháng đầu năm 2013 gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng thủy sản; giày dép các loại; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; gạo; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; gỗ và sản phẩm gỗ... Trong đó, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đã vươn lên dẫn đầu về kim ngạch với 488,4 triệu USD, giảm 24,9% so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên tính riêng trong tháng 7/2013 so với tháng 6/2013 thì mặt hàng này lại tăng 64,0%.

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 483,8 triệu USD, tăng 64,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá trong 7 tháng tháng đầu năm 2013 gồm: hàng dệt may tăng 33,1%; giày dép các loại tăng 20,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 12,2%... đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,49 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất với 207,2% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch lại giảm trong 7 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ như: hàng thủy sản giảm 10,3%; dây điện và dây cáp điện giảm 19,5%; xơ, sợi các loại giảm 19,8%...

Hàng hóa xuất khẩu sang Hồng Kông tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2013 ĐVT: USD

 Mặt hàng XK

T7/2013

7T/2013

So 7T/2013 với 7T/2012 (% +/- KN)

Tổng cộng

330.134.172

1.929.225.463

5,9

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

93.568.314

488.412.144

-24,9

Điện thoại các loại và linh kiện

69.698.601

483.808.219

64,0

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

45.216.568

218.176.302

21,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

35.195.931

194.645.715

12,2

Hàng dệt, may

15.094.949

71.944.414

33,1

Hàng thủy sản

10.889.648

68.374.567

-10,3

Gạo

8.132.380

66.092.564

12,4

Giày dép các loại

10.174.383

57.876.673

20,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.860.646

47.112.204

126,5

Dây điện và dây cáp điện

3.309.864

19.366.243

-19,5

Xơ, sợi dệt các loại

3.118.638

16.822.044

-19,8

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.398.709

14.514.426

43,5

Hạt điều

822.579

6.673.439

38,6

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

661.325

6.536.463

-19,7

Sản phẩm từ chất dẻo

1.042.648

6.531.841

-5,2

Sản phẩm từ cao su

1.101.786

5.826.877

-23,7

Cao su

537.257

4.335.287

-34,9

Sản phẩm hóa chất

577.034

4.262.171

-11,3

Hàng rau quả

536.759

3.318.840

-5,5

Giấy và các sản phẩm từ giấy

250.975

1.990.035

120,9

Xăng dầu các loại

786.632

1.780.502

-45,5

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

299.251

1.534.551

7,6

Sắt thép các loại

126.117

1.494.441

207,2

Sản phẩm từ sắt thép

119.559

1.266.420

-17,9

Chất dẻo nguyên liệu

59.463

534.987

-72,6

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

378.515

39,4

 

Đặc khu hành chính Hồng Kông chỉ có hơn 7 triệu dân nhưng có GDP bình quân đầu người rất cao, khoảng 36.000 USD/người vào năm 2012, hệ thống dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ của Hồng Kông cũng rất phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam cần lựa chọn những hội chợ phù hợp, có uy tín, lựa chọn những gói quảng bá sản phẩm với chi phí thấp nhất. Thông qua Cục Xúc tiến Mậu dịch Hồng Kông tại Việt Nam, Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu tới đây sẽ tổ chức nhiều hơn các hoạt động xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp.

Ý kiến bạn đọc