Thị trường xuất nhập khẩu
Thái Lan – thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á
14/06/2013
 

 Thời gian qua, Thái Lan luôn là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan tăng dần từng năm. Tính đến hết tháng 6 năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt 1,58 tỉ USD, tăng 34,06% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, nhóm hàng có kim ngạch cao nhất trong số các nhóm hàng xuất sang Thái Lan là điện thoại các loại và linh kiện với 367,9 triệu USD, chiếm 23,2% tổng kim ngạch, tăng 149,85% so với cùng kỳ năm 2012. Tiếp theo là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu với 178 triệu USD, tăng 90,54%; tiếp đến dầu thô 165,34 triệu USD, chiếm 9,22%...

Đối với mặt hàng thủy sản, cụ thể là mặt hàng tôm, theo Bloomberg, Chủ tịch Hiệp hội tôm Thái Lan, Somsak Paneetatayasai cho biết, do ảnh hưởng của EMS, xuất khẩu tôm Thái Lan năm nay sẽ giảm 50% so với lượng xuất khẩu thông thường hàng năm, chỉ đạt khoảng 350.000 tấn. Đây là một trong những cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất của ngành công nghiệp tôm nước này. Sản lượng tôm của Thái Lan trong năm 2013 cũng có thể giảm 50% so với khối lượng 500.000 tấn sản xuất hàng năm trước đó. Theo Hiệp hội Thực phẩm đông lạnh Thái Lan, các công ty nước này đang xem xét nhập khẩu tôm và các sản phẩm đông lạnh liên quan từ Ecuador, Ấn Độ, Việt Nam để đáp ứng nhu cầu trong nước. Đây cũng là một cơ hội cho ngành thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.

Là đối tác trong khu vực Đông Nam Á, Thái Lan mong muốn đẩy mạnh hơn nữa hợp tác đầu tư với Việt Nam trong thời gian tới.  Thư ký thường trực Bộ Thương mại Thái Lan cho biết, Thái Lan đánh giá cao về phát triển kinh tế Việt Nam và nhìn thấy nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trong tương lai. Không chỉ khuyến khích hỗ trợ từ phía Chính phủ. Hiện nay các doanh nghiệp Thái Lan cũng rất quan tâm mong muốn đầu tư vào Việt Nam.

Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thái Lan có 313 dự án đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký khoảng 6,38 tỉ đô la Mỹ, đứng thứ 9 về vốn đăng ký so với các quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.

Tại TPHCM, hiện nay Thái Lan có 108 dự án đầu tư vòa Tp. HCM với tổng vốn đăng ký là trên 155 triệu USD, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cho biết.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 6 tháng 2013

ĐVT: USD

 

KNXK 6T/2013

KNXK 6T/2012

% so sánh +/- KN

Tổng kim ngạch

1.585.457.298

1.182.661.197

34,06

Điện thoại các loại và linh kiện

367.900.448

147.245.709

149,85

phương tiện vận tải và phụ tùng

178.033.531

93.438.107

90,54

Dầu thô

165.345.830

60.000.000

175,58

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

119.059.727

115.434.649

3,14

sắt thép các loại

112.185.577

88.499.979

26,76

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

71.124.390

112.164.298

-36,59

Hàng thủy sản

65.598.402

58.150.389

12,81

xơ, sợi các loại

32.763.797

42.964.689

-23,74

Kim loại thường khác và sản phẩm

25.232.527

16.708.358

51,02

hàng dệt, may

24.393.740

25.654.931

-4,92

sản phẩm hóa chất

22.893.949

213.065.074

-89,25

chất dẻo nguyên liệu

20.980.923

28.503.437

-26,39

sản phẩm từ chất dẻo

20.618.688

35.066.967

-41,20

hạt điều

18.502.587

19.042.781

-2,84

sản phẩm từ sắt thép

17.978.760

11.835.258

51,91

xăng dầu các loại

17.619.217

3.843.872

358,37

sản phẩm gốm, sứ

16.026.559

20.851.908

-23,14

hàng rau quả

15.898.465

9.700.364

63,90

giày dép các loại

13.044.716

8.512.117

53,25

cà phê

12.910.433

29.498.122

-56,23

dây điện và dây cáp điện

10.134.709

7.121.318

42,32

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

7.923.420

11.040.804

-28,24

hạt tiêu

7.112.294

3.577.146

98,83

than đá

5.546.789

12.310.940

-54,94

hóa chất

4.961.434

8.576.303

-42,15

giấy và các sản phẩm từ giấy

4.768.792

7.651.877

-37,68

sản phẩm từ cao su

4.723.490

2.546.330

85,50

gỗ và sản phẩm gỗ

4.716.928

3.056.066

54,35

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

2.964.421

1.967.516

50,67

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

2.804.485

2.194.544

27,79

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.026.321

767.814

33,67

quặng và khoáng sản khác

86.437

4.256.895

-97,97

Ý kiến bạn đọc