Thị trường ngoài nước
Dệt may Việt Nam thu hút nhà đầu tư Hàn Quốc
04/03/2016
Các nhóm hàng sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có triển vọng xuất khẩu vào Hàn Quốc tăng trưởng cao có thể kể đến là nông sản, thủy sản và sản phẩm dệt may.
Tại lễ khai trương Trung tâm Hỗ trợ FTA Hàn - Việt tại Việt Nam và hội thảo FTA Hàn - Việt (KVFTA), tổ chức ở Tp. Hồ Chí Minh, ngày 4/3, ông Roh Inho, Phó Chủ tịch Thương Vụ Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc (KOTRA), Phụ trách khối ASEAN và châu Đại Dương cho biết, các hiệp định thương mại tự do đã có tác động lớn, thúc đẩy thu hút đầu tư của nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc vào ngành dệt may Việt Nam.
Theo ông Roh Inho, với FTA Hàn - Việt và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hàn Quốc cam kết từng bước mở cửa thị trường cho trái cây nhiệt đới của Việt Nam, xóa thuế quan đối với sản phẩm dệt may...
Do đó, các nhóm hàng sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có triển vọng xuất khẩu vào Hàn Quốc tăng trưởng cao có thể kể đến là nông sản, thủy sản và sản phẩm dệt may.
Theo các chuyên gia, hiện tại nguyên nhân chính đưa cán cân thương mại Hàn - Việt mất cân bằng là do tỷ trọng nhập khẩu nguyên phụ liệu từ Hàn Quốc sang Việt Nam rất cao.
Tuy nhiên, việc nhập khẩu từ Hàn Quốc chủ yếu là để cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất công nghiệp tại Việt Nam.
Do đó, xem xét ở gốc độ lâu dài, hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu từ Hàn Quốc vẫn có lợi cho sự phát triển ngành công nghiệp của Việt Nam.
Mặt khác, với việc thực hiện FTA, các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước của Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển về quy mô thương mại; đồng thời hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc sẽ ngày càng mở rộng.
Đánh giá cao sự năng động của các tổ chức xúc tiến Hàn Quốc, trong việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư cho doanh nghiệp hai nước, bà Nguyễn Thị Thu, Phó Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh luôn là một trong những địa phương dẫn đầu, đón chào các nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài.
Vì vậy, sự ra đời của Trung tâm Hỗ trợ FTA Hàn - Việt, là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa doanh nghiệp hai nước. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của Chính phủ cũng như doanh nghiệp Hàn Quốc đối với môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn tại Việt Nam nói chung và Tp. Hồ Chí Minh nói riêng.
Trong khuôn khổ chương trình lần này, Thương Vụ Tổng Lãnh Sự Quán Hàn Quốc (KOTRA), Văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh đã ký kết hợp tác với Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC), Khu Công nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh về tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin thương mại, đầu tư giữa các bên, qua đó đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Hàn Quốc.

 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 2011-2015 (triệu USD)

Nhóm hàng

2011

2012

2013

2014

2015

Nhập khẩu

13.175,9

15.535,9

20.698,0

21.736,4

27.614,4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.925,2

3.294,6

5.097,5

5.039,1

6.732,7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.270,5

1.744,2

2.820,2

3.131,5

5.113,2

Điện thoại các loại và linh kiện

745,6

1.329,5

2.201,0

1.716,1

3.023,3

Vải các loại

1.348,9

1.409,7

1.713,0

1.844,8

1.846,7

Sắt thép các loại

1.566,4

1.300,9

1.130,3

1.109,7

1.235,4

Chất dẻo nguyên liệu

848,5

920,7

1.171,9

1.204,2

62,5

Xăng dầu các loại

1.120,7

942,1

650,0

521,4

178,9

Kim loại thường khác

470,9

506,3

623,7

846,3

1.280,4

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

553,8

592,1

711,9

796,2

794,0

Sản phẩm từ sắt thép

267,9

366,0

711,4

798,3

1.029,7

Sản phẩm từ chất dẻo

213,4

314,0

536,0

796,1

1.067,1

Linh kiện, phụ tùng ô tô

483,2

254,8

289,2

414,5

578,5

Sản phẩm hóa chất

242,9

262,7

314,7

423,1

486,8

Hóa chất

267,1

282,7

311,3

328,4

276,9

Xuất khẩu

4.715,4

5.580,4

6.631,1

7.144,0

8.931,8

Hàng dệt, may

899,9

1.069,0

1.640,7

2.092,3

2.127,9

Dầu thô

808,4

798,9

725,0

210,4

148,7

Hàng thủy sản

490,3

509,6

511,9

651,9

571,9

Điện thoại các loại và linh kiện

77,2

70,9

217,9

324,5

1.465,8

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

117,4

202,0

325,4

416,5

776,2

Gỗ và sản phẩm gỗ

183,5

228,7

328,7

491,4

495,5

Phương tiện vận tải và phụ tùng

204,9

572,0

512,1

217,2

263,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

161,2

200,6

227,9

305,8

476,8

Giày dép các loại

151,5

182,6

231,3

294,7

302,3

Xơ, sợi dệt các loại

289,5

235,7

228,7

195,2

195,6

Than đá

141,4

101,5

82,2

92,4

24,2

Cao su

130,2

112,4

81,8

56,7

42,2

Xăng dầu các loại

97,3

126,2

154,2

34,4

18,5

Kim loại thường khác và sản phẩm

46,2

64,0

81,3

98,1

109,5

Cà phê

66,5

72,3

70,5

69,9

55,8

Sản phẩm từ sắt thép

54,6

47,7

56,2

82,0

75,8

Sắt thép các loại

87,7

30,9

40,0

47,7

49,0

 

Ý kiến bạn đọc