Người Ma rốc tiêu thụ cà phê trung bình từ 0,9 kg đến 1,0 kg / năm, tương đương với mức là 4 ngày mới uống 1 ly cà phê, chỉ bằng ½ mức tiêu thị của người Tunisie, ¼ người Algérie. Trong khi đó, người Pháp tiêu thụ bình quân 5 kg/người/năm; người vùng Scandinave dùng cà phê ở mức cao kỷ lục là 10 kg /năm.
Ma rốc là nước không trồng cà phê nên toàn bộ số lượng cà phê tiêu dùng tại Ma rốc đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Việt Nam là một trong 5 nước xuất khẩu chính cà phê vào Ma rốc. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam vào Ma rốc trong giai đoạn từ 2005 đến 2012. Tuy nhiên, cho đến nay giá trị tuyệt đối về kim ngạch của mặt hàng này vẫn còn khá khiêm tốn và không ổn định.
Số liệu kim ngạch nhập khẩu cà phê của Ma rốc giai đoạn 2010 -2014 (ĐVT: Ngàn USD)
Nước XK |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
Indonesia |
15.352 |
26.766 |
25.023 |
31.200 |
22.696 |
Uganda |
2.451 |
4.296 |
4.588 |
13.042 |
12.281 |
Việt Nam |
13.053 |
12.392 |
20.915 |
9.553 |
11.774 |
Togo |
5.057 |
6.901 |
9.610 |
6.727 |
10.266 |
Madagasca |
1.523 |
3.188 |
2.099 |
9.825 |
7.328 |
Thụy sĩ |
2.802 |
3.514 |
5.565 |
6.019 |
6.569 |
Ý |
3.874 |
4.980 |
5.072 |
4.507 |
5.323 |
Brazil |
2.707 |
3.806 |
3.201 |
2.547 |
4.032 |
Các nước khác |
21.101 |
29.430 |
39.161 |
24.490 |
17.787 |
Tổng |
67.920 |
95.273 |
115.234 |
107.910 |
98.047 |
Nguồn: Hải quan Ma rốc
Nguồn Thương vụ Việt Nam tại Maroc