Công nghiệp chế biến
Ấn Độ trở thành là nhà cung cấp dược phẩm chính cho Việt Nam
05/09/2014

Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 1,1 tỷ USD mặt hàng dược phẩm, tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 7/2014, nhập khẩu mặt hàng này là 188,8 triệu USD, tăng 9,4% so với tháng 6/2014.

Ấn Độ - là thị trường cung chính mặt hàng dược phẩm cho Việt Nam trong 7 tháng 2014, chiếm 13,4% tổng kim ngạch, đạt 155,1 triệu USD, tăng 319,84% so với cùng kỳ năm 2013 – đây cũng là thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh vượt trội so với các thị trường. Trong những năm trước đây, Pháp luôn là thị trường cung cấp chính mặt hàng này.

Pháp là thị trường đứng thứ hai về kim ngạch cung cấp mặt hàng dược phẩm cho Việt Nam, với 131,7 triệu USD, nhưng so với 7 tháng 2013, lại giảm 11,03%.

Đứng thứ 3 là thị trường Đức, đạt 112,6 triệu USD, tăng 34,77% so với cùng kỳ.

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường khác như: Anh, Italia, Trung Quốc, Thái Lan, Hoa Kỳ…

Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm 2014, Việt Nam nhập khẩu mặt hàng dược phẩm từ 27 thị trường trên thế giới, số thị trường nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 55,5%, những thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh sau Ấn Độ như: Anh tăng 61,91%; Ba Lan tăng 47%; Indonesia tăng 55,5%...

Bên cạnh những thị trường có kim ngạch tăng trưởng dương, những thị trường có kim ngạch tăng trưởng âm gồm: Nga, Achentina, Philippine…

Kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2014

TT

Thị trường

Tháng 7/2014 (USD)

7 tháng/2014 (USD)

So t7/2014 với t6/2014 (%)

So t7/2014 với t7/2013 (%)

So 7t/2014 với 7t/2013 (%)

1

Ấn Độ

24.012.013

155.132.707

13,9

5,4

12,2

2

Pháp

25.146.746

131.775.264

34,4

31,3

-11,0

3

Đức

16.726.779

112.671.840

10,3

32,4

34,8

4

Hàn Quốc

19.243.055

97.361.532

17,8

56,1

12,5

5

Anh

10.551.295

70.941.725

-5,6

66,1

61,9

6

Italy

10.031.248

63.765.199

4,0

34,2

24,0

7

Thuỵ Sỹ

4.046.045

56.983.688

-37,7

-86,5

-25,8

8

Hoa Kỳ

6.239.246

39.306.802

-25,4

1,1

12,8

9

Bỉ

2.351.227

34.556.096

-40,6

-59,6

-13,6

10

Trung Quốc

5.741.422

31.893.159

11,4

48,8

26,0

11

Thái Lan

5.385.922

30.714.836

-7,3

14,2

-9,6

12

Australia

3.326.486

26.187.109

-46,1

-7,7

8,1

13

Iceland

1.527.887

24.731.643

-73,3

-67,3

-33,1

14

Áo

3.365.378

24.593.399

-4,9

32,7

37,7

15

Hunggary

9.120.206

24.002.543

339,1

229,3

49,4

16

Inđônêxia

5.648.125

19.603.032

98,0

202,8

55,3

17

Hà Lan

4.572.699

17.565.407

146,7

536,1

43,7

18

Thụy Điển

2.840.510

16.892.922

28,0

29,2

-12,5

19

Tây Ban Nha

2.330.154

16.635.872

-26,2

-58,2

-20,6

20

Ba Lan

3.450.247

13.632.106

75,1

84,2

47,2

21

Pakixtan

1.463.290

12.339.681

-18,8

-19,8

9,9

22

Nhật Bản

2.789.347

11.870.677

91,5

26,6

21,0

23

Đan Mạch

1.563.180

11.185.299

-51,9

-17,2

12,0

24

Achentina

1.174.047

9.337.142

3,7

-39,5

-35,1

25

Đài Loan

1.283.705

8.744.803

-28,4

-15,4

-4,7

26

Malaysia

1.295.733

7.616.422

23,1

9,5

9,0

27

Singapore

803.321

7.605.677

-53,7

-36,9

-3,0

28

Thổ Nhĩ Kỳ

797.254

6.294.270

-40,3

-34,3

7,0

29

Canada

590.512

4.796.762

-4,2

-74,0

-26,7

30

Philipine

655.160

3.519.646

-27,7

-16,2

-29,5

31

Nga

39.551

644.827

-64,8

-47,2

-58,7

 

Ý kiến bạn đọc