Theo số liệu tổng hợp của Bộ Xây dựng, tháng 8/2014 vừa qua sản lượng xi măng tiêu thụ nội địa đạt cao hơn so với tháng 7/2014. Tháng 8 ước tiêu thụ nội địa đạt 4,19 triệu tấn, 8 tháng 2014 ước tiêu thụ nội địa đạt 32,85 triệu tấn bằng 67,7% so với kế hoạch năm. Xuất khẩu clinker và ximăng 8 tháng 2014 ước đạt 9,68 triệu tấn, trong đó xuất khẩu xi măng ước đạt 2,49 triệu tấn.
Căn cứ dự báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và các chính sách đầu tư phát triển, Bộ Xây dựng tính toán nhu cầu xi măng năm 2014 khoảng 62 - 64 triệu tấn, tăng 1,5 - 3% so với năm 2013, trong đó xi măng nội địa khoảng 48,5 - 49 triệu tấn, xuất khẩu 13,5-15 triệu tấn.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 vừa được ban hành mới đây, nhu cầu xi măng trong nước được dự báo cho năm 2015 là 56 triệu tấn và đến năm 2020 sẽ là 93 triệu tấn. Lượng xi măng xuất khẩu được dự kiến đạt khoảng 20-30% so với tổng công suất.
Đặc biệt, để gia tăng hiệu quả đầu tư, các dự án xi măng có công suất dưới 2.500 tấn clinker/ngày sẽ không được cấp phép đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, tiết kiệm tối đa nguyên nhiên liệu, năng lượng.
Hiện giá bán xi măng cuối nguồn tháng 8/2014 vẫn tương đối ổn định, không có biến động nhiều. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm xi măng ở cả thị trường nội địa và xuất khẩu cho thấy thị trường này vẫn phát đi những tín hiệu khả quan, do tác động tích cực của nền kinh tế và thị trường bất động sản.
Bước sang tháng 9/2014, dự báo lượng xi măng tiêu thụ sẽ tiếp tục nhích hơn do đã qua tháng ngâu và các công trình xây dựng, dự án sẽ được đẩy nhanh tiến độ. Bên cạnh đó, những dấu hiệu khả quan trên thị trường chứng khoán của nhóm ngành vật liệu xây dựng và sự ấm nóng của bất đốngản cuối năm cũng sẽ tạo đà cho xi măng tăng trưởng như kỳ vọng.
Thị trường clanker và xi măng xuất khẩu tháng 8 và 8 tháng 2014
TT |
Thị trường |
Tháng 8/2014 |
8 tháng 2014 |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
||
1 |
Bangladet |
506.650 |
19.469.000 |
6.120.546 |
236.525.611 |
2 |
Inđônêxia |
80.468 |
4.405.901 |
1.563.117 |
73.439.404 |
3 |
Malaysia |
203.130 |
9.650.600 |
904.117 |
44.372.506 |
4 |
Đài Loan |
97.800 |
3.997.020 |
933.128 |
40.291.895 |
5 |
Philipine |
223.400 |
8.684.750 |
721.060 |
27.516.260 |
6 |
Campuchia |
62.602 |
3.329.841 |
348.139 |
18.956.054 |
7 |
Chilê |
55.000 |
3.038.750 |
325.000 |
17.726.250 |
8 |
Pêru |
80.000 |
4.502.814 |
284.100 |
15.910.623 |
9 |
Australia |
62.454 |
2.775.507 |
322.439 |
14.435.423 |
10 |
Lào |
17.688 |
1.624.349 |
163.892 |
13.161.657 |
11 |
Môdambic |
45.000 |
1.721.250 |
288.000 |
10.992.375 |
12 |
Myanma |
20.000 |
1.044.500 |
153.525 |
8.667.200 |
13 |
Xri Lanca |
200.415 |
8.109.180 |
||
14 |
Tôgô |
155.000 |
7.276.300 |
||
15 |
Angôla |
193.159 |
7.082.014 |
||
16 |
Braxin |
84.301 |
3.772.555 |
||
17 |
Kenya |
93.000 |
3.554.850 |
||
18 |
Trung Quốc |
80.773 |
2.962.707 |