Tính tới hết tháng 6/2014, lượng giấy Việt Nam nhập khẩu là 762 nghìn tấn với kim ngạch 669 triệu USD, tăng 11,8% về lượng và 6,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 6/2014, lượng nhập khẩu đạt 143 nghìn tấn với kim ngạch 119 triệu USD, tăng 2% về lượng nhưng giảm 3,7% về trị giá so với tháng trước.
Indonesia là thị trường lớn nhất cung cấp các loại giấy cho Việt Nam, chiếm 20% tổng lượng nhập khẩu đạt 150 nghìn tấn với kim ngạch 108 triệu USD, giảm 5,9% về lượng và giảm 12,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc, chiếm 17,4% tổng lượng nhập khẩu đạt 131 nghìn tấn với kim ngạch 104 triệu USD, tăng 88,1% về lượng và 63,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước (như vậy Trung Quốc là thị trường có sự tăng trưởng mạnh nhất trong 20 thị trường nhập khẩu của Việt Nam). Tiếp đến là Thái Lan đạt 104 nghìn tấn với kim ngạch 98 triệu USD, tăng 5,5% về lượng và tăng 9,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đài Loan đạt 153 nghìn tấn với kim ngạch 90,5 triệu USD cũng tăng so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung nhâp khẩu giấy về Việt Nam 6 tháng đầu năm 2014 từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch tăng mạnh từ thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Philipin, Phần Lan. Ngược lại, nhập khẩu giấy giảm mạnh từ thị trường Hoa Kỳ, Ấn Độ.
Thị trường cung cấp giấy 6 tháng đầu năm 2014
TT |
Thị trường |
6 tháng năm 2014 |
6t/2014 so 6t/2013 (%) |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
||
1 |
Inđônêxia |
150.257 |
108.043.581 |
-5,9 |
-12,3 |
2 |
Trung Quốc |
130.930 |
104.484.710 |
88,1 |
63,9 |
3 |
Thái Lan |
103.963 |
98.499.843 |
5,5 |
9,1 |
4 |
Đài Loan |
153.092 |
90.477.487 |
4,3 |
5,5 |
5 |
Hàn Quốc |
77.385 |
66.429.691 |
1,4 |
3,0 |
6 |
Singapo |
14.564 |
65.447.519 |
10,7 |
-5,2 |
7 |
Nhật Bản |
52.645 |
47.933.383 |
26,8 |
21,3 |
8 |
Malaixia |
24.481 |
21.981.822 |
16,2 |
18,3 |
9 |
Ấn Độ |
3.299 |
10.408.690 |
-10,1 |
7,7 |
10 |
Hoa Kỳ |
7.031 |
8.673.484 |
-35,7 |
-22,2 |
11 |
Phần Lan |
7.278 |
8.030.823 |
24,4 |
16,9 |
12 |
Philippin |
9.867 |
5.943.141 |
48,2 |
34,0 |
13 |
Nga |
6.544 |
5.877.235 |
6,8 |
3,9 |
14 |
Italia |
3.084 |
5.789.089 |
3,2 |
15,2 |
15 |
Đức |
2.446 |
4.451.163 |
2,0 |
1,8 |
16 |
Thụy Điển |
2.445 |
3.107.858 |
-13,0 |
0,4 |
17 |
Áo |
836 |
1.988.447 |
-43,1 |
-19,1 |
18 |
Pháp |
199 |
618.792 |
-77,1 |
-66,6 |
Giá giấy nhập khẩu tháng 6/2014 tăng 2,35% so với tháng trước, đồng thời tăng 2,84% so với tháng 6/2013. Tính chung 6 tháng đầu năm 2014, giá nhập khẩu giấy các loại tăng 0,10% so với cùng kỳ năm trước.
Giá giấy các loại tăng do 2 nhóm HS 48.10 (giấy và cáctông, đã tráng một hoặc cả hai mặt bằng một lớp cao lanh - china clay hoặc bằng các chất vô cơ khác…) và nhóm HS 48.11 (giấy, cáctông, tấm lót xenlulo và súc xơ sợi xenlulo, đã tráng, thấm tẩm, phủ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, trừ các loại thuộc các nhóm 48.03, 48.09 hoặc 48.10) cùng tăng.
- So với tháng 5/2014, nhóm HS 48.11 giá tăng 4,69% (3 tháng trước giá đều giảm). Trong đó, hai nhóm hàng HS 6 chữ số thuộc nhóm hàng này đồng loạt tăng là HS 48.11.90 (giấy và các tông, tấm lót xenlulo và súc sơ sợi xenlulo được dùng để đựng sữa) tăng 4,41% và HS 48.11.92 (giấy và các tông, tấm lót xenlulo và súc sơ sợi xenlulo) tăng 7,0%. Các thị trường chính cung cấp nhóm hàng này trong tháng 6/2014 là Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc...
Giá một số mặt hàng thuộc nhóm HS 48.11 trong tháng như sau: Giấy phức hợp dạng hộp đã in nhãn hiệu 125 ml từ Thái Lan dao động trong khoảng 29,2 USD/1000 cái - CIF, cao hơn 1 USD/1000 cái so với tháng trước. Giấy phức hợp đã in chưa cắt bên trong tráng phủ nhôm dùng đựng sữa 125 slim từ Singapore dao động quanh mức 23,5 USD/1000 cái - CIF, thấp hơn 0,4 USD/1000 cái so với tháng 4/2014. Giấy phức hợp dạng hộp đã in nhãn 250 ml từ Ấn Độ giá không thay đổi so với tháng trước ở mức 17,4 USD/1000 cái – CIF.
- Giá nhóm hàng HS 48.10 tăng giảm xen kẽ trong 6 tháng vừa qua. Tháng 6/2014 giá tăng 3,91% so với tháng 5/2014. Trong đó các nhóm hàng HS 6 chữ số thuộc nhóm HS 48.10 chiếm kim ngạch nhiều giá đều tăng như nhóm HS 48.10.29 (giấy dùng để in hoặc mục đích đồ bản, hàm lượng bột giấy cơ học hoặc hoá học trên 10% loại khác) tăng 5,12%; nhóm HS 48.10.13 (giấy dùng để in hoặc mục đích đồ bản, hàm lượng bột giấy cơ học hoặc hoá học không quá 10% dạng cuộn) tăng 5,11%; nhóm HS 48.10.22 (giấy dùng để in hoặc mục đích đồ bản, hàm lượng bột giấy cơ học hoặc hoá học trên 10%, có tráng nhẹ) tăng 8,04%. Một số thị trường chính cung cấp nhóm hàng này trong tháng 6/2014 là Hàn Quốc, Trung Quốc và Indonesia.
Giá một số mặt hàng thuộc nhóm HS 48.10 nhập khẩu trong tháng 6/2014 như sau: Giấy Duplex láng 1 mặt định lượng 400g/m2 từ Hàn Quốc dao động trong khoảng 596 USD/tấn-CIF, cao hơn 32 USD/tấn so với tháng trước, nhưng thấp hơn 44 USD/tấn so với tháng 6/2013. Giấy tráng 2 mặt định lượng 115g/m2 từ Indonesia dao động trong khoảng 792 USD/tấn-CIF, thấp hơn 8 USD/tấn so với tháng trước, đồng thời thấp hơn 9 USD/tấn so với tháng 6/2013. Giấy Duplex láng 1 mặt định lượng 400g/m2 từ Trung Quốc dao động quanh mức 540 USD/tấn-CIF, tăng 12 USD/tấn so với tháng trước, nhưng giảm 30 USD/tấn so với tháng 6/2013.
Việt Nam nhập khẩu giấy các loại trong tháng 6/2014 từ các thị trường chính là Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan. So với tháng trước, giá tăng trở lại từ hai thị trường Hàn Quốc và Thái Lan với mức tăng 5,96% và 0,62%; ngược lại giá giảm từ thị trường Đài Loan với mức 4,06%. So với tháng 6/2013, giá tăng từ hai thị trường Hàn Quốc và Đài Loan với mức 2,52% và 2,66%; riêng từ Thái Lan giá giảm 0,93%.