Công nghiệp chế biến
Nhập khẩu máy vi tính, điện tử chiếm 12,21% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước
19/07/2014
 Nhóm hàng máy vi tính, điện tử và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch (sau nhóm hàng máy móc thiết bị), chiếm 12,21% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước. Tháng 5 kim ngạch đạt 1,31 tỷ USD, giảm 4,3% so với tháng trước đó và cũng giảm 16,96% so với cùng tháng năm ngoái; đưa tổng giá trị nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2014 lên hơn 6,99 tỷ USD, giảm 2,12% so với 5 tháng đầu năm ngoái.
 
Hàn Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp máy vi tính, điện tử và linh kiện cho Việt Nam, chiếm 29,54% trong tổng kim ngạch, với trị giá 2,07 tỷ USD, tăng 2,04% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc là nhà cung cấp lớn thứ 2 nhóm hàng này cho Việt Nam, chiếm 25,9% tổng kim ngạch, trị giá 1,81 tỷ USD, tăng 1,4%. Tiếp đến Singapore chiếm 13,13%, với 918,12 triệu USD, tăng 6,53%; Nhật Bản chiếm 7,83%, với 547,48 triệu USD, giảm 14,81%; Đài Loan chiếm 6,5%, với 454,77 triệu USD, tăng 73,06%. 
 
Xét về mức tăng giảm kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước, có 16/27 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 11/27 thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Israel (tăng 818,49%, đạt 68,82 triệu USD); Mexico (tăng 242,36%, đạt 30,4 triệu USD);  Italia (tăng 205,65%, đạt 9,03 triệu USD); Phần Lan (tăng 355,78%, đạt 1,26 triệu USD).
 
Ngược lại, nhập khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Canada (giảm 75,37%, đạt 0,97 triệu USD); Pháp (giảm 53,85%, đạt 1,27 triệu USD); Bỉ (giảm 40,85%, đạt 1,18 triệu USD); Đan Mạch (giảm 44,1%, đạt 0,87 triệu USD).
 
Số liệu Hải quan nhập khẩu máy vi tính, điện tử 5 tháng đầu năm 2014. ĐVT:USD
 
Thị trường
T5/2014
5T/2014
T5/2014 so với T5/2013(%)
5T/2014 so cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
       1.305.148.378
       6.993.625.058
-16,96
-2,12
Hàn Quốc
          303.224.297
       2.065.632.604
-31,31
+2,04
Trung Quốc
          356.793.360
       1.811.427.798
-5,91
+1,40
Singapore
          171.935.503
          918.123.813
-26,56
+6,53
Nhật Bản
          103.693.931
          547.479.766
-26,86
-14,81
Đài Loan
          109.516.883
          454.766.505
+73,63
+73,06
Hoa Kỳ
            61.379.890
          364.483.839
+80,96
+41,14
Malaysia
            65.041.662
          310.684.261
-1,05
-10,85
Philippines
            31.894.823
          150.781.207
+3,89
-37,92
Thái Lan
            16.389.489
            84.459.998
-50,37
-35,55
Israel
            31.871.060
            68.821.728
+8151,21
+818,49
Đức
              9.866.753
            31.460.349
+111,46
+25,69
Indonesia
              5.802.461
            31.104.428
-26,52
-28,34
Mexico
              6.366.395
            30.402.373
+230,01
+242,36
Thụy Sĩ
              3.638.531
            12.654.925
+44,90
+13,94
Italia
              5.322.679
              9.031.187
+368,13
+205,65
Hồng Kông
              2.044.861
              8.929.026
+15,41
-0,65
Anh
                 747.336
              4.421.255
-51,15
+18,03
Hà Lan
                 371.829
              2.269.382
-37,36
-14,34
Ấn Độ
                 301.212
              1.471.589
+155,10
+25,38
Séc
                 110.771
              1.447.407
*
*
Thuỵ Điển
                 276.319
              1.427.597
-45,82
+12,37
Tây Ban Nha
                 709.895
              1.385.031
+333,68
+54,15
Pháp
                 335.918
              1.266.644
-53,59
-53,85
Phần Lan
                 279.476
              1.258.230
+457,06
+355,78
Bỉ
                 268.933
              1.184.953
+7,70
-40,85
Canada
                 267.243
                 968.202
+16,54
-75,37
Đan Mạch
                 170.493
                 868.136
-44,52
-44,10
 


Nguồn: Bộ Công Thương
 

Ý kiến bạn đọc