7 tháng 2014, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt 119 nghìn tấn với kim ngạch 870 triệu USD, dẫn đầu thế giới về sản lượng cũng như giá trị. So với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu tăng 29% và trị giá xuất khẩu tăng 43%.
4 thị trường nhập khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất và Ấn Độ. Hiện, hạt tiêu Việt Nam chiếm 50% thị phần của thị trường toàn cầu.
Giá trị xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là giá tiêu trên thị trường thế giới tăng mạnh, trung bình giá tiêu đen 6.885 USD/tấn, tăng khoảng 707 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Còn tiêu trắng giá năm nay 9.716 USD/tấn, tăng 851 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Hiện nay, Việt Nam là quốc gia có sản lượng và năng suất hồ tiêu vào loại cao nhất thế giới. Cho nên, các doanh nghiệp Việt có thể chào mức giá thấp nhất trên thế giới. Cụ thể, giá bán tiêu của Việt Nam thấp hơn so với Ấn Độ khoảng 3.000 USD/tấn, đồng thời, thấp hơn nhiều so với các quốc gia xuất khẩu khác. Đó chính là điều kiện thuận lợi khiến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đứng đầu thế giới.
Với tiến độ xuất khẩu như hiện nay, Việt Nam sẽ xuất khẩu vượt mức kỷ lục là hơn một tỷ USD trong năm nay, với khoảng 160 nghìn tấn hồ tiêu. Hiện, sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam đã xuất khẩu đi hơn 90 nước và vùng lãnh thổ.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 7 tháng năm 2014
TT |
Thị trường |
7 tháng/2014 |
So với 7 tháng 2013 (%) |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
||
1 |
Hoa Kỳ |
24.118 |
181.406.051 |
24,6 |
34,0 |
2 |
Singapo |
12.493 |
88.520.441 |
79,9 |
126,1 |
3 |
Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất |
9.971 |
71.468.448 |
60,4 |
90,3 |
4 |
Ấn Độ |
7.947 |
56.225.689 |
89,0 |
113,2 |
5 |
Hà Lan |
7.279 |
55.051.870 |
51,3 |
59,1 |
6 |
Pakixtan |
4.770 |
33.538.620 |
166,0 |
203,6 |
7 |
Đức |
3.760 |
30.288.312 |
-56,5 |
-51,4 |
8 |
Ai Cập |
4.124 |
28.318.504 |
16,0 |
31,0 |
9 |
Tây Ban Nha |
3.097 |
22.468.178 |
10,3 |
19,2 |
10 |
Nga |
2.975 |
20.374.992 |
11,7 |
21,3 |
11 |
Hàn Quốc |
2.354 |
17.084.973 |
30,5 |
44,3 |
12 |
Anh |
2.228 |
17.064.774 |
-15,0 |
-8,5 |
13 |
Thái Lan |
1.797 |
14.454.562 |
43,2 |
70,8 |
14 |
Pháp |
1.671 |
12.728.954 |
55,3 |
62,6 |
15 |
Nhật Bản |
1.295 |
12.082.111 |
9,2 |
25,6 |
16 |
Ba Lan |
1.472 |
10.879.208 |
-18,9 |
-5,6 |
17 |
Philippin |
1.748 |
9.437.851 |
-2,8 |
0,0 |
18 |
Nam Phi |
1.220 |
9.255.903 |
-9,2 |
2,4 |
19 |
Malaixia |
1.287 |
8.959.564 |
69,6 |
88,0 |
20 |
Italia |
1.142 |
8.643.415 |
-3,5 |
7,3 |
21 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.374 |
8.608.796 |
25,1 |
60,4 |
22 |
Australia |
1.015 |
8.500.869 |
18,2 |
34,2 |
23 |
Canađa |
1.031 |
7.912.694 |
22,9 |
31,1 |
24 |
Ucraina |
1.011 |
6.775.190 |
-33,8 |
-23,2 |
25 |
Bỉ |
361 |
3.222.022 |
24,5 |
49,3 |
26 |
Côoét |
222 |
1.533.996 |
39,6 |
41,7 |