Nông, lâm thủy sản
Hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu dẫn đầu thế giới
19/08/2014

7 tháng 2014, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt 119 nghìn tấn với kim ngạch 870 triệu USD, dẫn đầu thế giới về sản lượng cũng như giá trị. So với cùng kỳ năm trước, lượng xuất khẩu tăng 29% và trị giá xuất khẩu tăng 43%.

4 thị trường nhập khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất và Ấn Độ. Hiện, hạt tiêu Việt Nam chiếm 50% thị phần của thị trường toàn cầu.

Giá trị xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là giá tiêu trên thị trường thế giới tăng mạnh, trung bình giá tiêu đen 6.885 USD/tấn, tăng khoảng 707 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Còn tiêu trắng giá năm nay 9.716 USD/tấn, tăng 851 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.

Hiện nay, Việt Nam là quốc gia có sản lượng và năng suất hồ tiêu vào loại cao nhất thế giới. Cho nên, các doanh nghiệp Việt có thể chào mức giá thấp nhất trên thế giới. Cụ thể, giá bán tiêu của Việt Nam thấp hơn so với Ấn Độ khoảng 3.000 USD/tấn, đồng thời, thấp hơn nhiều so với các quốc gia xuất khẩu khác. Đó chính là điều kiện thuận lợi khiến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đứng đầu thế giới.

Với tiến độ xuất khẩu như hiện nay, Việt Nam sẽ xuất khẩu vượt mức kỷ lục là hơn một tỷ USD trong năm nay, với khoảng 160 nghìn tấn hồ tiêu. Hiện, sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam đã xuất khẩu đi hơn 90 nước và vùng lãnh thổ.

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu 7 tháng năm 2014

TT

Thị trường

7 tháng/2014

So với 7 tháng 2013 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

1

Hoa Kỳ

24.118

181.406.051

24,6

34,0

2

Singapo

12.493

88.520.441

79,9

126,1

3

Tiểu Vương Quốc Arập Thống Nhất

9.971

71.468.448

60,4

90,3

4

Ấn Độ

7.947

56.225.689

89,0

113,2

5

Hà Lan

7.279

55.051.870

51,3

59,1

6

Pakixtan

4.770

33.538.620

166,0

203,6

7

Đức

3.760

30.288.312

-56,5

-51,4

8

Ai Cập

4.124

28.318.504

16,0

31,0

9

Tây Ban Nha

3.097

22.468.178

10,3

19,2

10

Nga

2.975

20.374.992

11,7

21,3

11

Hàn Quốc

2.354

17.084.973

30,5

44,3

12

Anh

2.228

17.064.774

-15,0

-8,5

13

Thái Lan

1.797

14.454.562

43,2

70,8

14

Pháp

1.671

12.728.954

55,3

62,6

15

Nhật Bản

1.295

12.082.111

9,2

25,6

16

Ba Lan

1.472

10.879.208

-18,9

-5,6

17

Philippin

1.748

9.437.851

-2,8

0,0

18

Nam Phi

1.220

9.255.903

-9,2

2,4

19

Malaixia

1.287

8.959.564

69,6

88,0

20

Italia

1.142

8.643.415

-3,5

7,3

21

Thổ Nhĩ Kỳ

1.374

8.608.796

25,1

60,4

22

Australia

1.015

8.500.869

18,2

34,2

23

Canađa

1.031

7.912.694

22,9

31,1

24

Ucraina

1.011

6.775.190

-33,8

-23,2

25

Bỉ

361

3.222.022

24,5

49,3

26

Côoét

222

1.533.996

39,6

41,7

Ý kiến bạn đọc