Nông, lâm thủy sản
Kim ngạch xuất khẩu Cao su 7 tháng đầu năm giảm
12/09/2014
 Ước tính khối lượng XK cao su tháng 8 đạt 98 nghìn tấn với giá trị 166 triệu USD. Với ước tính này 8 tháng đầu năm XK cao su đạt 548 nghìn tấn với giá trị đạt 989 triệu USD, giảm 9,8% về khối lượng và giảm 31,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. 

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cao su các loại của Việt Nam, chiếm 39,03% trong tổng kim ngạch, đạt 321,17 triệu USD; sau đó là Malaysia chiếm 18,22%, đạt 149,96 triệu USD; Ấn Độ chiếm 8,33%, đạt 68,55 triệu USD; Hàn Quốc 33,58 triệu USD; Đức 29,88 triệu USD. 

Mặc dù Trung Quốc và Malaysia vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2014, nhưng lại có xu hướng giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2013, cụ thể: Trung Quốc giảm 21,01% về khối lượng và giảm 40,82% về giá trị; Malaysia giảm 13,72% về khối lượng và giảm 40,77% về giá trị. 

Nhằm hỗ trợ ngành cao su tháo gỡ khó khăn, mới đây, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 111/2014/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế XK mặt hàng cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 quy định tại Biểu thuế XK ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC xuống 0%. Thuế suất hiện tại của các mặt hàng này là 1% và mức thuế suất mới sẽ áp dụng từ 2-10-2014. 

Động thái này được các chuyên gia đánh giá là sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh về giá XK cao su Việt Nam so với các nước trong khu vực, khuyến khích các DN đa dạng hóa sản phẩm, tạo sự bình đẳng trong sản xuất và XK giữa các mặt hàng cao su. 

Bộ NN&PTNT ước khối lượng NK cao su trong tháng 8 đạt 29 nghìn tấn với giá trị đạt 61 triệu USD, đưa khối lượng NK mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm đạt 206 nghìn tấn, giá trị NK đạt 415 triệu USD, tăng 1,8% về lượng nhưng giảm 8,4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. 

Số liệu Hải quan xuất khẩu cao su 7 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

T7/2014

7T/2014

T7/2014 so T6/2014(%)

7T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

172.883.503

822.943.088

+7,36

-33,50

Trung Quốc

75.040.506

321.167.983

+22,20

-40,82

Malaysia

37.704.033

149.958.650

+12,00

-40,77

Ấn Độ

18.945.268

68.551.269

+10,24

-29,54

Hàn Quốc

4.649.427

33.581.977

-18,59

-27,24

Đức

5.013.509

29.883.462

-20,89

-33,40

Hoa Kỳ

3.245.894

27.398.078

-3,66

-14,92

Đài Loan

3.787.372

26.800.484

-17,11

-42,04

Thổ Nhĩ Kỳ

2.802.624

18.956.764

-19,23

-12,52

Nhật Bản

1.590.710

13.106.274

-14,88

-6,12

Hà Lan

1.445.475

12.078.631

+9,43

+203,40

Tây Ban Nha

1.175.171

12.040.295

-28,86

-19,45

Indonesia

837.192

11.749.184

-75,23

+20,73

Italia

1.399.238

10.913.128

-40,36

-16,67

Braxin

1.422.302

8.384.032

+5,79

-22,37

Pakistan

1.234.298

6.260.723

+13,17

-26,46

Pháp

848.291

4.797.028

+234,45

-4,67

Bỉ

465.073

4.511.948

+39,14

-39,04

Nga

239.098

4.145.772

-75,62

-33,17

Canada

482.652

4.125.463

-41,41

+31,24

Achentina

540.414

3.778.481

+13,18

-17,70

Anh

497.196

2.846.918

-14,63

-27,95

Hồng Kông

358.592

2.026.658

+45,82

-53,25

Ucraina

348.780

1.565.715

-42,97

+11,88

Thuỵ Điển

168.215

1.173.528

+159,13

-47,35

Phần Lan

-

1.056.319

*

-76,24

Mexico

116.045

1.021.437

-45,12

-46,65

Singapore

162.208

570.905

+127,93

-74,22

Séc

-

542.940

*

-44,87

 

Ý kiến bạn đọc