Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 8/2014 Việt Nam đã xuất khẩu 215,2 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 77 triệu USD, giảm 11,4% về lượng và giảm 5,6% về trị giá so với tháng 7/2014. Tính chung 8 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu 2,2 triệu tấn sắn và sản phẩm, trị giá 737,5 triệu USD, giảm 1,08% về lượng và giảm 2,54% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Tính riêng sắn, tháng 8/2014 đã xuất khẩu 75,9 nghìn tấn, trị giá 19,2 triệu USD, giảm 34,2% về lượng và giảm 31,3% về trị giá so với tháng 7/2014. Tính chung 8 tháng 2014 đã xuất khẩu 1,2 triệu tấn sắn, trị giá 310,8 triệu USD, giảm 8,6% về lượng và giảm 9,4% về trị giá so với 8 tháng 2013.
Việt Nam xuất khẩu sắn và sản phẩm các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippine… trong đó Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ đạo, chiếm 85,7% thị phần, với 1,9 triệu tấn, trị giá 623,8 triệu USD, giảm 1,24% về lượng và giảm 3,42% về trị giá so với cùng kỳ.
Thị trường có lượng xuất khẩu lớn thứ hai là Hàn Quốc với 122 nghìn tấn, trị giá 33,5 triệu USD, giảm 32,3% về lượng và giảm 31,33%. Tiếp đến là thị trường Philippin với 49,7 nghìn tấn, trị giá 21,4 triệu USD, giảm 1,09% về lượng nhưng lại tăng 21,88% về trị giá so với 8 tháng 2013.
Đứng thứ 4 là thị trường Nhật Bản, tuy nhiên xuất khẩu sắn của Việt Nam sang thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 1329,24% về lượng và tăng 710,54% về trị giá, tương đương với 28,5 nghìn tấn, trị giá 9,8 triệu USD.
Như vậy Việt Nam đang đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn chỉ sau Thái Lan. Hiện nay Việt Nam có 560 nghìn ha trồng sắn các loại, tổng sản lượng đạt gần 9,4 triệu tấn với hơn 100 nhà máy chế biến tinh bột sắn đạt tiêu chuẩn.
Trong thời gian tới, xuất khẩu sắn sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn do quá phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Bởi, hiện nay Trung Quốc đã và đang mở rộng thị trường nhập khẩu theo cách mua lại hoặc đầu tư mới các nhà máy tinh bột sắn ở Campuchia, châu Phi…
Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm 8 tháng 2014
TT |
Thị trường |
8 tháng 2013 |
8 tháng 2014 |
% so sánh |
|||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
||
Tổng |
2.311.820 |
756.846.820 |
2.286.811 |
737.594.486 |
-1,08 |
-2,54 |
|
1 |
Trung Quốc |
1.985.681 |
645.966.043 |
1.961.001 |
623.866.183 |
-1,24 |
-3,42 |
2 |
Hàn Quốc |
180.215 |
48.821.497 |
122.004 |
33.524.340 |
-32,3 |
-31,33 |
3 |
Philippin |
50.323 |
17.626.153 |
49.774 |
21.483.257 |
-1,09 |
21,88 |
4 |
Nhật Bản |
2.001 |
976.658 |
28.599 |
7.916.158 |
1.329,24 |
710,54 |
5 |
Malaixia |
21.124 |
9.904.465 |
23.447 |
9.865.734 |
11 |
-0,39 |
6 |
Đài Loan |
37.457 |
16.725.594 |
17.131 |
7.287.606 |
-54,26 |
-56,43 |