Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường Nam Phi trong tháng 4/2016
01/07/2016

 Thị trường Nam Phi trong tháng 4/2016 nổi bật với sản xuất và tiêu thụ hàng công nghiệp tăng nhẹ. Sản xuất hàng nông lâm ngư nghiệp giảm, tiêu thụ hàng nông lâm ngư nghiệp tăng. Xuất nhập khẩu giảm. Tồn kho nông sản tăng. Đồng Rand mất giá.

Tháng 4/2016 so với tháng 3/2016 chỉ số giá sản xuất công nghiệp tăng 0,8 %. Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp giảm 1,7 % trong đó nông nghiệp giảm 2,8 %.

Bán buôn giảm 2,1 điểm, tiêu thụ ô tô giảm 2,2 điểm.

Lạm phát là 6,2 %, tăng 0,8 % so với tháng 3/2016. Giá thực phẩm và đồ uống không cồn tăng 1,9 %. Giá thuốc lá và đồ uống có cồn tăng 0,9 %. Giá cước vận tải tăng 2,6 %.

Đồng Rand mất giá 7,95 %. Tỷ giá Rand/USD tại thời điểm 03/06/2016 là 15,61 so với 14,46 tại thời điểm 03/05/2016.

Xuất khẩu tháng 4/2016 đạt R 92 220 035 525, giảm 3,2 % so với tháng trước. Xuất khẩu 4 tháng đạt R 347 466 115 841, tăng 8 % so với cùng kỳ năm trước.

Nhập khẩu tháng 4/2016 đạt R 91 789 494 119, giảm 1,5 % so với tháng trước. Nhập khẩu 4 tháng đạt R 366 131 438 882, tăng 3,5 % so với cùng kỳ năm trước.

Việt nam xuất khẩu sang Nam Phi tháng 4/2016 đạt R 1 851 070 455, giảm 13,4 % so với tháng trước. Xuất khẩu 4 tháng đạt R 7 446 554 326, tăng 29,5 % so với cùng kỳ năm trước.

Việt nam nhập khẩu từ Nam Phi tháng 4/2016 đạt R 185 234 559, tăng 1,6 % so với tháng trước. Nhập khẩu 4 tháng đạt R 757 790 776, tăng 29,3 % so với cùng kỳ năm trước.

 

 

Chi tiết thị trường:

Tháng 4/2016 so với tháng 3/2016 sản xuất công nghiệp tăng 0,8% trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 3,6%. Nhóm hàng dệt may giầy dép tăng 1,2%. Nhóm hàng gỗ giấy giảm 5%. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa giảm 0,2%. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại tăng 1%. Nhóm hàng kim loại máy móc tăng 0,6%. Nhóm hàng thiết bị điện tăng 0,4%. Nhóm hàng điện tử giảm 0,2%. Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 1,9%. Nhóm hàng nội thất tăng 11,2%.

Tháng 4/2016 so với tháng 3/2016 tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 0,5% trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 0,5%. Nhóm hàng dệt may giầy dép tăng 0,9%. Nhóm hàng gỗ giấy giảm 4,4%. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa giảm 2,1%. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại tăng 2,4%. Nhóm hàng kim loại máy móc tăng 2,7%. Nhóm hàng thiết bị điện giảm 2,3%. Nhóm hàng điện tử giảm 1,2%. Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 4,4%. Nhóm hàng nội thất tăng 1,6%.

Thương vụ Việt Nam tại Nam Phi (Kiêm nhiệm Nam-mi-bi-a, Dim-ba-bu-ê, Bốt-xoa-na, Vương quốc Lê-xô-thô, Vương quốc Xoa-di-len, Mô-dăm-bíc) 

Ý kiến bạn đọc