Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thụy Sỹ trong tháng 4/2016 đạt trị giá 69,16 triệu USD, tăng 34,7% so với tháng 3/2016; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2016 lên 192,05 triệu USD, tăng trưởng 217,2% so với cùng kỳ năm 2015.
Trong 4 tháng đầu năm 2016, nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là đá quý, kim loại quý và sản phẩm với 65,57 triệu USD, chiếm 34,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 2.686,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng thủy sản, đạt 10,51 triệu USD, giảm 18,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 5,5% tổng trị giá xuất khẩu sang Thụy Sỹ; những sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang Thụy Sỹ chủ yếu gồm tôm sú thịt, cá ngừ đóng hộp...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác là nhóm hàng đứng vị trí thứ ba trong bảng xuất khẩu, kim ngạch đạt 6,70 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 39,3% so với cùng kỳ năm 2015.
Một số nhóm hàng có mức tăng trưởng xuất khẩu so với cùng kỳ gồm: sản phẩm gốm, sứ tăng 286,9%; cà phê tăng 177,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 44,0%.
Tuy nhiên, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sản phẩm từ chất dẻo giảm 41,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 39,3%; túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù giảm 22,5%.
Thụy Sỹ hiện đang quan tâm đến các nhóm hàng nông sản, thủy sản, chế biến thực phẩm. Tuy nhiên cũng có một số hạn chế nhất định vì thị trường Thụy Sỹ nhỏ với khoảng 8 triệu dân, trong khi yêu cầu về chất lượng rất cao. Có thể nói đây là một thị trường khó tính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại tại thị trường Thụy Sỹ.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Thụy Sỹ 4 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)
TT |
Mặt hàng xuất khẩu |
Tháng 4 /2016 |
So với tháng trước (%) |
4 tháng /2016 |
So cùng kỳ năm trước (%) |
|
Tổng kim ngạch |
69.163.647 |
34,7 |
192.056.447 |
217,2 |
1 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
18.110.387 |
-52,0 |
65.573.392 |
2.686,0 |
2 |
Hàng thủy sản |
4.073.795 |
40,4 |
10.516.341 |
-18,2 |
3 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
1.139.226 |
-43,6 |
6.707.418 |
-39,3 |
4 |
Giày dép các loại |
1.656.755 |
132,2 |
4.727.732 |
-10,6 |
5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
825.09 |
-36,3 |
3.682.339 |
44,0 |
6 |
Cà phê |
141.82 |
-78,5 |
3.022.290 |
177,1 |
7 |
Hàng dệt, may |
922.8 |
61,1 |
2.686.738 |
-2,6 |
8 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
552.14 |
34,3 |
1.780.071 |
-22,5 |
9 |
Sản phẩm từ sắt thép |
557.64 |
3,3 |
1.754.748 |
-1,0 |
10 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
54.541 |
-40,1 |
594.61 |
-8,0 |
11 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
185.21 |
45,4 |
502.37 |
-41,4 |
12 |
Sản phẩm gốm, sứ |
|
* |
115.58 |
286,9 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Nguồn Tổng hợp