Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 4 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng 35,2%
27/05/2016

 Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan trong 4 tháng đầu năm 2016 đạt kim ngạch 1,77 tỷ USD, tăng 35,2% so với cùng kỳ năm 2015; tính riêng trong tháng 4/2016, xuất khẩu sang Hà Lan đạt trị giá 491,64 triệu USD, tăng trưởng 4,4% so với tháng 3/2016.

Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan những nhóm hàng của chủ yếu gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hàng thủy sản; phương tiện vận tải và phụ tùng; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù; gỗ và sản phẩm gỗ...

Trong tổng số 27 nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan thì máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng đạt trị giá cao nhất trong 4 tháng đầu năm 2016 với 538,60 triệu USD, tăng 88,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 30,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan.

Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ hai về kim ngạch, đạt 330,93 triệu USD, chiếm 18,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 35,7% so với cùng kỳ năm trước.

Xếp thứ ba trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Hà Lan trong 4 tháng đầu năm 2016 đạt 154,42 triệu USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 16,4% tổng trị giá xuất khẩu.

Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2016 phần lớn các nhóm hàng xuất sang Hà Lan đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là nhóm hàng hóa chất, mặc dù kim chỉ đạt 9,80 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 660,3%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng cũng đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ gồm: máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 557,6%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 141,4%; túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tăng 54,0%;…

Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang Hà Lan lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: cao su (giảm 47,7%, trị giá đạt 3,08 triệu USD); đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (giảm 35,8%, đạt 3,79 triệu USD); hạt tiêu (giảm 24,9%, đạt 19,80 triệu USD).

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 4 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)

TT

Mặt hàng xuất khẩu

Tháng4 /2016

So với tháng trước (%)

4 tháng /2016

So cùng kỳ năm trước (%)

 

Tổng kim ngạch

491.645.432

4,4

1.779.970.521

35,2

1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

115.231.228

-18,5

538.601.350

88,4

2

Điện thoại các loại và linh kiện

104.657.387

15,5

330.937.698

35,7

3

Giày dép các loại

40.360.105

-1,1

154.424.247

-1,1

4

Hàng dệt, may

40.282.886

17,7

140.302.717

14,8

5

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

31.732.146

34,6

98.595.382

54,0

6

Hạt điều

31.184.309

43,8

86.709.186

36,2

7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

23.030.840

-7,5

85.852.647

32,3

8

Hàng thủy sản

16.853.075

28,1

46.717.140

-3,5

9

Sản phẩm từ chất dẻo

10.247.416

-16,0

41.177.284

6,9

10

Phương tiện vận tải và phụ tùng

19.517.258

67,2

37.319.620

141,4

11

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.861.354

-9,6

27.975.601

5,6

12

Sản phẩm từ sắt thép

6.280.553

-5,2

24.469.069

-0,6

13

Hạt tiêu

5.222.367

-25,6

19.809.000

-24,9

14

Hàng rau quả

4.289.899

-6,8

15.886.769

45,6

15

Hóa chất

4.746.129

130,8

9.804.306

660,3

16

Cà phê

2.928.652

26,6

8.037.623

-10,4

17

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.441.597

-10,3

5.231.616

23,2

18

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

521.11

-31,3

4.905.110

9,5

19

Sản phẩm gốm, sứ

702.3

-27,3

4.325.609

6,9

20

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

835.38

-30,9

3.795.009

-35,8

21

Cao su

458.4

-26,8

3.087.706

-47,7

22

Sản phẩm từ cao su

601.75

-29,1

2.908.306

-16,9

23

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

847.36

3,7

2.856.296

-4,2

24

Sản phẩm hóa chất

525.9

38,5

1.647.087

13,6

25

Gạo

196.81

-43,3

1.178.180

-4,8

26

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

308.12

-7,8

1.068.867

557,6

27

Kim loại thường khác và sản phẩm

151.85

-6,8

767.65

-43,1

 (Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn Tổng hợp 

Ý kiến bạn đọc