Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hóa sang Pháp 4 tháng đầu năm 2016 tăng trưởng kim ngạch
19/05/2016

 Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pháp trong tháng 4/2016 đạt trị giá 238,90 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng 3/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu sang Pháp trong 4 tháng đầu năm 2016 lên 911,04 triệu USD, tăng trưởng 6,5% so với cùng kỳ năm 2015.

Những nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện; giày dép các loại; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử; hàng thủy sản; phương tiện vận tải và phụ tùng; gỗ và sản phẩm gỗ...

Trong 4 tháng đầu năm 2016, mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Pháp là điện thoại các loại và linh kiện với 315,97 triệu USD, chiếm 34,7% tổng kim ngạch, giảm 12,2% so so với cùng kỳ năm ngoái. Tính riêng trong tháng 4/2016, mặt hàng này cũng giảm 9,8% so với tháng 3/2016, trị giá đạt 76,59 triệu USD.

Xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng giày dép các loại, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Pháp trong 4 tháng đầu năm 2016 đạt 149,76 triệu USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16,4% tổng trị giá.

Nhóm hàng đứng vị trí thứ ba về kim ngạch là dệt may, đạt 98,85 triệu USD, tăng trưởng 80,2% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 10,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Pháp.

Một số nhóm hàng xuất khẩu sang pháp có kim ngạch tăng trưởng cao trong 4 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm ngoái gồm: hạt điều tăng 69,6%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 57,9%; hàng rau quả tăng 40,1%; đáng chú ý, phương tiện vận tải và phụ tùng là nhóm hàng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng tới 227,0%.

Ngược lại, một số nhóm hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: sản phẩm gốm, sứ giảm 28,2%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 21,4%; sản phẩm từ chất dẻo 17,2%; cà phê giảm 10,3%.

 

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Pháp 4 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)

 

TT

 

Mặt hàng xuất khẩu

 

Tháng 4/2016

 

So với tháng trước (%)

 

4 tháng /2016

 

So với cùng kỳ năm trước (%)

 

 

Tổng kim ngạch

 

238.909.660

 

4,9

 

911.048.160

 

6,5

1

Điện thoại các loại và linh kiện

76.594.386

 

-9,8

315.977.304

 

-12,2

2

Giày dép các loại

36.685.051

 

2,4

149.763.831

 

33,6

3

Hàng dệt, may

28.917.339

 

26,8

98.853.881

 

80,2

4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

12.080.820

 

-12,7

69.068.270

 

-17,8

5

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

11.950.607

 

57,1

35.134.354

 

42,4

6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

13.080.360

 

67,5

33.908.356

 

227,0

7

Gỗ và sản phẩm gỗ

8.122.543

 

-11,5

33.727.083

 

-3,4

8

Hàng thủy sản

10.183.504

 

32,4

31.243.915

 

-3,3

9

Cà phê

7.469.276

 

-11,8

26.244.343

 

-10,3

10

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

3.748.121

 

-11,9

14.688.294

 

7,2

11

Sản phẩm từ chất dẻo

2.506.701

 

-4,2

10.868.158

 

-17,2

12

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

2.698.550

 

-6,3

8.779.200

 

-21,4

13

Hạt điều

2.413.429

 

18,1

7.319.128

 

69,6

14

Hạt tiêu

3.305.348

 

171,2

6.916.626

 

4,7

15

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.000.845

 

9,0

6.119.286

 

57,9

16

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.401.339

 

-2,0

4.605.313

 

25,7

17

Hàng rau quả

1.429.221

 

21,7

4.448.855

 

40,1

18

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

671.41

 

46,2

3.205.258

 

-17,6

19

Sản phẩm từ sắt thép

665.19

 

-34,9

2.799.153

 

24,7

20

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

425.71

 

-41,6

2.556.782

 

35,8

21

Sản phẩm gốm, sứ

280.85

 

56,1

1.269.443

 

-28,2

22

Cao su

253.19

 

-30,2

1.245.163

 

-14,2

23

Sản phẩm từ cao su

340.42

 

34,8

1.182.593

 

-5,4

24

Dây điện và dây cáp điện

218.44

 

17,7

661.56

 

-20,6

25

Gạo

 

 

*

49.419

 

-70,8

 

 (Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn Tổng hợp 

Ý kiến bạn đọc