Ngày 26/4, tại Hà Nội, Đại sứ quán Thụy Điển tại Việt Nam phối hợp với Bộ Công Thương Việt Nam, Cục Thương mại quốc gia Thụy Điển đã tổ chức hội thảo “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Thúc đẩy xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Thụy Điển”.
Hội thảo được thực hiện theo hướng đào tạo giảng viên ToT, nhằm hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thụy Điển và EU. Đây là cơ hội cho các cơ quan chức năng cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam tìm hiểu sâu hơn về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU và nắm bắt được những yêu cầu khi xuất khẩu sang EU cũng như Thụy Điển. Việc nắm chắc và đầy đủ các quy định và tiêu chuẩn của EU sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế cạnh tranh tương đối so với các nhà xuất khẩu đến từ các nước khác.
Phát biểu tại hội thảo, Đại sứ Camilla Mellander cho biết: “Thụy Điển ngày càng coi trọng vai trò về thương mại của Việt Nam trong khối ASEAN. Các nhà cung cấp, nhà xuất khẩu của Việt Nam với thế mạnh và nguồn lực của mình có thể kết hợp với các đối tác Thụy Điển, những doanh nghiệp được biết đến với công nghệ cao và tư duy, năng lực đổi mới, sáng tạo. Hai bên có thể cùng tạo ra những giải pháp tốt nhất, thực tiễn nhất để áp dụng cho cả hai. Chúng tôi rất sẵn lòng hợp tác với Bộ Công Thương Việt Nam để thúc đẩy và tạo thuận lợi cho việc xúc tiến, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Thụy Điển”.
Theo đó, mục tiêu của hội thảo không chỉ dừng lại ở việc chia sẻ thông tin mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực, chủ động của các doanh nghiệp Việt Nam để hiểu rõ và bám sát các quy định, quy tắc và thông tin thị trường khi xuất khẩu sang Thụy Điển.
Được biết, trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Thụy Điển, cán cân thương mại vẫn nghiêng về Việt Nam. Theo thống kê, 2 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 120,05 triệu USD. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng như điện thoại, thiết bị điện tử, dệt may, cà phê, gạo, hải sản và đồ nội thất. Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Thụy Điển và EU các sản phẩm công nghệ cao như máy móc, thiết bị điện tử, máy bay, phương tiện vận tải và dược phẩm.
“Hiện các doanh nghiệp Thụy Điển rất quan tâm đến thị trường Việt Nam cũng như mong muốn tìm kiếm cơ hội đầu tư tại đây. Thời gian tới, mối quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư giữa hai nước sẽ có nhiều khởi sắc, đặc biệt là sau khi hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - EU được ký kết và có hiệu lực. Hiệp định này cũng sẽ thúc đẩy thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế ở cả châu Âu và Việt Nam”- Đại sứ Camilla Mellander nhấn mạnh.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Thụy Điển
Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 120,05 triệu USD, giảm 12,86% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển, trị giá 58,62 triệu USD, giảm 6,31%, chiếm 49% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá 10,04 triệu USD, giảm 19,23%; tiếp đến là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 7,93 triệu USD, giảm 53,25% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: nhóm hàng túi xách, ví, vali mũ ô dù tăng nhẹ 1,88%; hàng thủy sản tăng 5%; đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 22,75%; kimloại thường khác và sản phẩm tăng 3,98%.
Theo các chuyên gia thương mại, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, truyền thống, như: dệt may, giầy dép, thủy sản, vv Đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển.
Hàng hóa xuất khẩu sang Thụy Điển 2 tháng năm 2016 (ĐVT USD)
TT |
Mặt hàng |
2 tháng /2015 |
2 tháng /2016 |
So sánh (%) |
Tổng |
137.773.902 |
120.055.721 |
-12,86 |
|
1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
62.571.120 |
58.625.529 |
-6,31 |
2 |
Hàng dệt may |
12.438.474 |
10.046.551 |
-19,23 |
3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
16.983.189 |
7.939.917 |
-53,25 |
4 |
Giày dép các loại |
7.492.464 |
6.721.291 |
-10,29 |
5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
5.372.846 |
3.850.605 |
-28,33 |
6 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù |
3.097.973 |
3.156.311 |
1,88 |
7 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
4.075.827 |
2.853.012 |
-30 |
8 |
Hàng thủy sản |
2.596.165 |
2.725.994 |
5 |
9 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.349.421 |
2.030.627 |
-13,57 |
10 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
1.091.014 |
1.339.190 |
22,75 |
11 |
Máy móc,thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
2.480.672 |
1.220.121 |
-50,81 |
12 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
1.033.877 |
941.367 |
-8,95 |
13 |
Sản phẩm gốm sứ |
539.563 |
447.623 |
-17,04 |
14 |
Nguyên phụ liệu dệt may |
898.783 |
408.385 |
-54,56 |
15 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
280.831 |
291.995 |
3,98 |
16 |
Cao su |
448.810 |
262.987 |
-41,4 |