Hai tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Philppines đạt 333,6 triệu USD, tăng 45,7% so với cùng kỳ năm trước, số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan Việt Nam.
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Philippines các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm tới 71%, không kể mặt hàng gạo ngoài ra còn có một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: clanker và xi măng tăng 280,13%; hàng thủy sản tăng 94,05%, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 81,31% và cà phê tăng 87,43%. Ngược lại, số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 29%, trong đó xuất khẩu hàng máy ảnh máy quay phim và linh kiện giảm mạnh nhất, giảm 67,39%,kế đến chất dẻo nguyên liệu giảm 37,43%...
Đặc biệt, trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Philippines có thêm các mặt hàng như: chè và than đá với kim ngạch đạt lần lượt 385,8 nghìn USD và 1,7 triệu USD.
Hàng hoá xuất khẩu sang Philippines 2 tháng 2016 (ĐVT: USD)
2 tháng 2016 |
So sánh (%) |
|||
Tổng cộng |
228.976.822 |
333.628.889 |
45,7 |
|
1 |
Gạo |
7.226.225 |
57.330.958 |
693,37 |
2 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
34.808.464 |
35.495.233 |
1,97 |
3 |
Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
28.852.335 |
25.923.727 |
-10,15 |
4 |
Clanke và xi măng |
6.170.105 |
23.454.689 |
280,13 |
5 |
Cà phê |
12.211.363 |
22.888.104 |
87,43 |
6 |
Máy vi tính, sản hpaamr điện tử và linh kiện |
20.720.020 |
21.609.620 |
4,29 |
7 |
Hàng thủy sản |
6.647.410 |
12.899.201 |
94,05 |
8 |
Hàng dệt, may |
8.043.488 |
10.981.756 |
36,53 |
9 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
9.726.702 |
10.839.302 |
11,44 |
10 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
6.616.006 |
8.748.596 |
32,23 |
11 |
Giày dép các loại |
6.325.744 |
7.118.807 |
12,54 |
12 |
Sản phẩm hóa chất |
3.449.521 |
4.396.333 |
27,45 |
13 |
Phân bón các loại |
4.022.500 |
4.243.000 |
5,48 |
14 |
Dây điện và dây cáp điện |
5.058.378 |
3.959.093 |
-21,73 |
15 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
2.636.804 |
3.874.886 |
46,95 |
16 |
Hạt tiêu |
2.497.705 |
3.622.271 |
45,02 |
17 |
Xơ, sợi dệt các loại |
3.544.806 |
3.472.495 |
-2,04 |
18 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.152.759 |
2.924.943 |
35,87 |
19 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.201.447 |
2.071.122 |
-5,92 |
20 |
Nguyên phụ liệu dệt, may,da giày |
1.691.858 |
1.818.679 |
7,5 |
21 |
Chất dẻo nguyên liệu |
2.596.449 |
1.624.639 |
-37,43 |
22 |
Sắt thép các loại |
1.172.007 |
1.578.352 |
34,67 |
23 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
866.559 |
1.571.158 |
81,31 |
24 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
4.263.862 |
1.390.407 |
-67,39 |
25 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
901.899 |
1.275.609 |
41,44 |
26 |
Hóa chất |
792.766 |
1.141.530 |
43,99 |
27 |
Sản phẩm gốm sứ |
1.145.428 |
998.930 |
-12,79 |
28 |
Hạt điều |
547.908 |
981.383 |
79,11 |
29 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
1.176.933 |
845.387 |
-28,17 |
30 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
334.513 |
536.262 |
60,31 |
31 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
110.811 |
134.514 |
21,39 |
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ của TCHQ)
Nhằm thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Philippines, từ ngày 5-8/5, Bộ Công Thương sẽ tổ chức cho doanh nghiệp sang giao thương và tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh, đầu tư tại thị trường tiềm năng này.
Đây là chương trình do Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Philippines phối hợp với Vụ Thị trường châu Á – Thái Bình Dương (Bộ Công Thương) tổ chức nhằm thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này. Trong đó, đặc biệt chú trọng vào nhóm hàng nông sản, thủy sản, thực phẩm chế biến, phụ gia thực phẩm… Bộ Công Thương sẽ hỗ trợ về gian hàng cho các doanh nghiệp có nhu cầu xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác tại Philippines, trưng bày tại Hội chợ Philippine Food Expo 2016…
Nguồn: Tổng hợp