Thị trường xuất nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng trưởng mạnh
15/12/2014

 

Mười tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt gần 23,56 tỷ USD, tăng 20,89% so với cùng kỳ năm 2013. Ngược lại, trị giá nhập khẩu từ Hoa Kỳ là 5,21 tỷ USD. Như vậy, trị giá xuất siêu của nước ta vào thị trường Hoa Kỳ đã đạt con số ấn tượng 18,35 tỷ USD.

Phòng Thương mại Mỹ (AmCham) tại Việt Nam dự báo xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong năm 2014 đạt khoảng 29,4 tỷ USD, lần đầu tiên đứng đầu ASEAN về xuất khẩu vào thị trường này. AmCham nhận định xu hướng này sẽ tiếp tục trong các năm tới và dự kiến đến năm 2020, xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ sẽ đạt xấp xỉ 57 tỉ USD, bỏ xa các nước còn lại trong khu vực.

Về những ngành hàng chủ lực xuất sang Hoa Kỳ 10 tháng năm 2014, dệt may vẫn là mặt hàng có trị giá kim ngạch xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt 8,17 tỉ USD, tăng 13,98%. Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép các loại xuất sang thị trường Hoa Kỳ đạt 2,68 tỷ USD, tăng 25,38%. Việt Nam cũng là thị trường cung cấp giày dép lớn thứ 2 tới Hoa Kỳ với tỷ trọng đạt 7% trong tổng khối lượng nhập khẩu và gần 12% trong tổng kim ngạch nhập. Hiện nay, các tập đoàn sản xuất giày dép lớn của thế giới đang có xu hướng rời bỏ Trung Quốc để vào Việt Nam.

Bên cạnh đó là các nhóm hàng xuất sang Hoa Kỳ cũng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 10 tháng 2014 gồm có: Gỗ và sản phẩm gỗ 1,83 tỷ USD; máy vi tính điện tử 1,64 tỷ USD; thủy sản 1,43 tỷ USD; điện thoại và linh kiện 1,1 tỷ USD; máy móc, thiết bị, phụ tùng 1,05 tỷ USD.

Xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ tăng gần 20%, trong đó xuất khẩu tôm tăng mạnh do nguồn cung tôm từ Thái Lan thiếu hụt vì dịch bệnh. Trong khi đó, Việt Nam nổi lên như một địa điểm sản xuất và chế biến các loại tôm chất lượng và hàng chế biến sâu, hàng giá trị gia tăng thay thế Thái Lan. Vì vậy, dù giá tôm của Việt Nam luôn cao hơn các thị trường xuất khẩu khác trong khu vực nhưng khách hàng vẫn đặt hàng từ phía Việt Nam. Tuy nhiên, tình hình xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường Hoa Kỳ từ nay đến cuối năm sẽ bị chậm lại do nguyên nhân phía Hoa Kỳ lo ngại chất lượng sản phẩm của Việt Nam.

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ, hầu hết các loại hàng hóa đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó, nhóm sản phẩm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện mặc dù kim ngạch không cao, chỉ 6,49 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại tăng tới 704%; bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao như: điện thoại các loại và linh kiện xuất sang Hoa Kỳ đạt 1,1 tỷ USD, tăng 143,29%; sắt thép tăng 124,13%, đạt 33,19 triệu USD; hoá chất tăng 69,79%, đạt 33,24 triệu USD.

 

Hàng hoá xuất khẩu sang Hoa Kỳ 10 tháng năm 2014

 

TT

 

Nhóm/mặt hàng

 

10 tháng 2013 (USD)

 

10 tháng 2014 (USD)

 

So 10t/2014 với 10t/2013 (%)


 

Tổng kim ngạch

 

19.486.711.665

 

23.557.553.862

 

20,89

1

Hàng dệt may

7.165.510.127

8.166.921.792

13,98

2

Giày dép các loại

2.137.919.016

2.680.456.375

25,38

3

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.599.420.147

1.826.036.445

14,17

4

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.158.554.332

1.642.319.568

41,76

5

Hàng thuỷ sản

1.193.525.173

1.431.824.910

19,97

6

Điện thoại các loại và linh kiện

453.988.932

1.104.511.134

143,29

7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

821.332.691

1.054.556.449

28,4

8

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

679.534.654

876.143.431

28,93

9

Hạt điều

447.598.557

550.254.504

22,93

10

Phương tiện vận tải và phụ tùng

514.497.612

478.788.833

-6,94

11

Dầu thô

473.980.357

397.621.449

-16,11

12

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

220.721.309

324.281.222

46,92

13

Cà phê

251.840.081

310.404.379

23,25

14

sản phẩm từ sắt thép

374.607.082

288.743.817

-22,92

15

Hạt tiêu

171.101.614

230.054.045

34,45

16

sản phẩm từ chất dẻo

169.264.046

216.275.100

27,77

17

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

170.125.810

*

18

Vải mành, vải lỹ thuật khác

 

168.119.438

*

19

Kim loại thường khác và sản phẩm

76.681.230

95.173.735

24,12

20

Gíây và các sản phẩm từ giấy

81.525.232

82.193.789

0,82

21

sản phẩm từ cao su

44.679.845

48.569.145

8,7

22

Hàng rau quả

42.381.158

48.440.604

14,3

23

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

42.591.807

47.249.467

10,94

24

Nguyên liệu dệt may da giày

42.638.653

45.792.046

7,4

25

Dây điện và dây cáp điện

36.253.893

45.212.869

24,71

26

Cao su

53.529.365

44.759.419

-16,38

27

Sản phẩm gốm sứ

33.046.119

40.894.123

23,75

28

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

37.760.454

37.255.645

-1,34

29

Hoá chất

19.575.352

33.236.912

69,79

30

Sắt thép các loại

14.807.323

33.187.286

124,13

31

Gạo

24.913.658

31.165.526

25,09

32

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

25.639.689

29.893.182

16,59

33

Xơ sợi dệt các loại

26.819.527

28.615.131

6,7

34

sản phẩm hoá chất

18.080.131

17.354.944

-4,01

35

Xăng dầu

11.303.787

17.151.998

51,74

36

Chè

9.483.796

9.963.935

5,06

37

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

807.460

6.493.114

704,14

38

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

-

2.106.310

*

 

Ý kiến bạn đọc