Thị trường xuất nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia tăng trên 20%
11/12/2014

 

Mười tháng đầu năm 2014, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Indonesia đạt trị giá 2,34 tỷ USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trong tháng 10/2014 đạt 350,30 triệu USD, tăng 61,4% so với tháng 9/2014.

Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường này, đạt 693,87 triệu USD, chiếm 29,6% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm 2013. Xếp thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng sắt thép với 264,98 triệu USD, tăng 3,9%, chiếm 11,3% tổng kim ngạch. Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt trên 121,18 triệu USD, tăng trưởng 78% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý là các nhóm hàng công nghiệp xuất sang Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2014 đã đạt được mức tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu mặt hàng than đá tuy kim ngạch đạt hơn 9,19 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì đạt mức tăng trưởng tới 129,6%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng khác có kim ngạch tăng trưởng khá như: hóa chất tăng 128,8%; sản phẩm từ cao su tăng 92,2%; sản phẩm từ sắt thép tăng 84,1%. Tuy nhiên, một số mặt hàng sụt giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ như: Xăng dầu (-83,9%), chè (-54,4%), sản phẩm gốm, sứ (-37,3%),  dây điện và dây cáp điện (-36,8%).

 

Hàng hoá xuất khẩu sang Indonesia 10 tháng đầu năm 2014

 

TT

 

Mặt hàng

 

T10/2014 (USD)

 

10T/2014 (USD)

 

T10/2014 so với T9/2014 (%)

 

10T/2014 so với cùng kỳ 2013 (%)


 

Tổng kim ngạch

 

350.304.593

 

2.347.740.779

 

61,4

 

20,4

1

Điện thoại các loại và linh kiện

105.872.412

693.872.098

 

57,5

 

40,3

2

Sắt thép các loại

36.410.984

264.981.063

 

48,1

 

3,9

3

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

16.361.475

121.182.511

 

49,5

 

78

4

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

13.645.607

98.075.703

 

14,7

 

16,9

5

Sản phẩm hóa chất

13.845.957

91.891.471

 

9,3

 

63,6

6

Gạo

48.995.625

89.644.306

 

682

 

19,4

7

Dầu thô

25.463.698

88.525.212

 

*

 

*

8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

7.549.318

76.340.254

 

-1,4

 

-7,6

9

Hàng dệt, may

10.105.732

71.794.023

 

49,5

 

-2

10

Xơ, sợi dệt các loại

4.923.583

66.234.524

 

-2,3

 

-3,8

11

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

3.759.122

53.578.199

 

17,4

 

-16,4

12

Sản phẩm từ chất dẻo

6.240.884

52.858.991

 

11,1

 

-8,8

13

Chất dẻo nguyên liệu

7.405.066

50.039.176

 

-2,4

 

-22,3

14

Cà phê

324.598

34.108.641

 

-58,9

 

47,1

15

Sản phẩm từ sắt thép

3.551.745

33.280.024

 

-21,5

 

84,1

16

Giày dép các loại

2.208.731

18.245.539

 

87,9

 

5,4

17

Cao su

1.343.726

15.743.161

 

-21,2

 

-29,2

18

Sản phẩm từ cao su

670.159

15.743.161

 

-24,9

 

92,2

19

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.777.543

15.184.531

 

-12,9

 

18,8

20

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.558.963

13.373.132

 

5,1

 

-12,5

21

Hàng rau quả

945.143

13.277.718

 

34,4

 

-23,2

22

Dây điện và dây cáp điện

1.310.217

11.352.123

 

-15,2

 

-36,8

23

Than đá

420.343

9.192.561

 

75,5

 

129,6

24

Hóa chất

1.380.529

8.518.264

 

323,7

 

128,8

25

Xăng dầu các loại

 

5.389.679

 

*

 

-83,9

26

Sản phẩm gốm, sứ

1.152.590

4.962.442

 

453,6

 

-37,3

27

Chè

465.152

4.865.693

 

22,2

 

-57,4

28

Hàng thủy sản

532.373

4.502.677

 

40,2

 

35,1

29

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

390.648

3.453.941

 

18,5

 

58,1

30

Quặng và khoáng sản khác

83.012

1.587.011

 

-31,7

 

-21,3

 

Ý kiến bạn đọc