Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 8 tháng đầu năm đạt 2,28 tỷ USD
24/09/2014
 
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan trong tháng 8/2014 đạt 361,21 triệu USD, tăng 32,0 % so với tháng 7/2014; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan trong 8 tháng đầu năm đạt 2,28 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 8 tháng đầu năm đạt 2,28 tỷ USD

 

(hình ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong 8 tháng qua, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thái Lan chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện, sắt thép, phương tiện vận tải phụ tùng, thủy sản, máy vi tính, máy móc thiết bị… Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 462,37 triệu USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan. Dầu thô là mặt hàng đứng thứ 2 về kim ngạch với 358,80 triệu USD, tăng 81,6% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 15,7% tổng kim ngạch. Đứng thứ 3 là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thái Lan trong 8 tháng đầu năm đạt trên 191 triệu USD, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này.

Đáng chú ý là nhóm hàng quặng và khoáng sản, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,76 triệu USD nhưng so với cùng năm ngoái lại có mức tăng mạnh nhất với 326,9%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng góp phần vào tăng trưởng kim ngạch trong 8 tháng đầu năm nay như: hàng thủy sản tăng 26,5%; xơ, sợi dệt các loại tăng 10,9%; cà phê tăng 111,4%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 12,9%; hạt điều tăng 19,1%;... Ngược lại, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Thái Lan có kim ngạch sụt giảm trong 8 tháng qua so với cùng kỳ năm ngoái gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 7,2%; sắt thép các loại giảm 4,4%; hàng dệt may giảm 13,8%; giày dép các loại giảm 10,7%...

 Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Thái Lan 8 tháng đầu năm 2014

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T8/2014

So T8/2014 với T7/2014 (% +/- KN)

8T/2014

8T/2014 so với cùng kỳ 2013 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

361.219.940

32,0

2.281.651.592

8,9

Điện thoại các loại và linh kiện

53.430.399

-2,6

462.376.474

-1,1

Dầu thô

118.786.658

397,1

358.805.157

81,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

25.419.370

15,8

191.010.670

-15,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

18.571.011

-8,5

156.155.412

-7,2

Sắt thép các loại

26.887.088

28,2

146.509.214

-4,4

Hàng thủy sản

16.674.654

1,6

119.222.908

26,5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

12.423.176

-25,6

97.223.607

-12,1

Xơ, sợi dệt các loại

5.975.068

-9,4

48.293.519

10,9

Cà phê

6.159.093

-15,7

35.822.647

111,4

Sản phẩm hóa chất

3.729.847

-20,3

32.293.681

0,9

Sản phẩm từ chất dẻo

4.173.538

2,0

31.903.201

12,9

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.434.309

-30,7

31.569.330

-11,8

Hạt điều

3.609.252

-18,4

30.640.688

19,1

Sản phẩm từ sắt thép

3.503.555

-26,8

30.190.212

17,6

Xăng dầu các loại

 

*

29.913.443

28,0

Hàng dệt, may

4.310.422

34,3

27.760.315

-13,8

Chất dẻo nguyên liệu

3.159.835

-9,8

24.543.496

-10,3

Sản phẩm gốm, sứ

3.066.821

-2,1

22.986.238

-4,3

Hàng rau quả

1.925.186

-29,4

21.806.968

8,8

Hạt tiêu

2.226.125

92,2

17.249.812

82,8

Giày dép các loại

2.118.389

4,3

15.462.869

-10,7

Than đá

874

-99,9

11.963.907

64,2

Dây điện và dây cáp điện

1.257.670

-18,1

11042904

-16,0

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.141.908

-2,4

10.834.042

9,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.406.073

8,6

9.293.303

32,3

Giấy và các sản phẩm từ giấy

801

-99,9

9.026.429

40,7

Sản phẩm từ cao su

1.144.481

-1,4

7.376.604

21,2

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

461

-99,9

6.845.572

69,2

Hóa chất

663

-99,8

3.222.397

-41,8

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

334

-99,9

2.954.221

-13,8

Quặng và khoáng sản khác

 

*

1.765.256

326,9

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

115

-99,9

1.059.795

-11,9

 

Ý kiến bạn đọc