Với tốc độ tăng trưởng thương mại hàng hóa Việt – Lào ổn định, trong 10 tháng đầu năm 2014, tổng giá trị xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 1,06 tỷ USD, tăng 29,4% cùng kỳ.
Trong đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Lào đạt 381 triệu USD, tăng 1,3% cùng kỳ. Vị thế ngược lại thì hàng hóa từ Lào xuất sang Việt Nam đạt 678 triệu USD, tăng mạnh đến 53,4% cùng kỳ năm trước.
Như vậy 10 tháng đầu năm 2014, Việt Nam nhập siêu 297 triệu USD hàng hóa từ Lào, bằng 28% tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Lào. Trạng thái nhập siêu này được duy trì liên tục kể từ năm 2011 đến nay.
Mặt hàng chính mà các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Lào trong 10 tháng đầu năm 2014 chủ yếu là sắt thép đạt 71,6 triệu USD, giảm 19%; xăng dầu đạt 62,8 triệu USD, giảm 23%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 48,3 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ năm trước…
Hiện quy mô sản xuất của Việt Nam sang thị trường tiềm năng này còn khá nhỏ bé. 10 tháng đầu năm, Lào xếp thứ 37/200 thị trường xuất khẩu của Việt Nam, riêng trong khối ASEAN thì xếp thứ 7/9, chỉ hơn Myanmar và Brunay.
Trong 10 tháng đầu năm 2014, các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ Lào các nhóm hàng gỗ & sản phẩm gỗ, quặng & khoáng sản khác, phân bón, kim loại thường khác. Nhưng gỗ & sản phẩm gỗ chiếm 76% tổng kim ngạch nhập khẩu-đây là thị trường cung cấp gỗ & sản phẩm gỗ nhiều nhất cho Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2014.
Tháng 10/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 167,3 triệu USD gỗ và sản phẩm, giảm 5,1% so với tháng 9/2014, như vậy tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2014 Việt Nam đã nhập khẩu 1,8 tỷ USD mặt hàng này, tăng 53,68% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ 20 thị trường trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập khẩu từ thị tường Lào, chiếm 27,3% tổng kim ngạch, đạt 516,1 triệu USD, tăng 89,4% so với 10 tháng năm 2013. Đứng thứ hai là thị trường Campuchia, đạt 225,4 triệu USD, tăng 444,87%.
Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ các thị trường khác như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan…. với kim ngạch lần lượt 213,4 triệu USD; 191,4 triệu USD; 90,2 triệu USD và 58,8 triệu USD…
Nhìn chung, trong 10 tháng 2014, nhập khẩu gỗ và sản phẩm đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 80%, trong đó nhập khẩu từ thị trường Campchia tăng mạnh nhất, kế đến là thị trường Italia, tăng 280% và thị trường Pháp tăng 204,6%.
Đáng chú ý, trong 10 tháng 2014, thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm trong 10 tháng 2014 có thêm thị trường Achentina.
Ngày 24/10/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 37/2014/TT-BCT quy định việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Cămpuchia. Theo đó, đồng thời quyết định tạm ngừng hoạt động kinh doanh tạm nhập gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên thuộc nhóm HS 44.03 và 44.07 theo Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam từ Lào và Campuchia để tái xuất sang nước thứ ba. Riêng đối với các hợp đồng kinh doanh đã ký trước ngày 08 tháng 10 năm 2014, thương nhân được tiếp tục làm thủ tục tạm nhập đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2014.
Dự báo, thời gian tới, nhập khẩu gỗ từ hai thị trường này sẽ giảm kim ngạch.
Thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm 10 tháng 2014
TT |
Thị trường |
10 tháng 2013 |
10 tháng 2014 |
So 10t/2014 với 10t/2013 (%) |
Tổng KN |
1.226.886.845 |
1.885.425.176 |
53,68 |
|
1 |
Lào |
272.520.506 |
516.144.872 |
89,4 |
2 |
Cămpuchia |
41.378.784 |
225.458.541 |
444,87 |
3 |
Hoa Kỳ |
177.651.690 |
213.411.183 |
20,13 |
4 |
Trung Quốc |
159.235.541 |
191.474.867 |
20,25 |
5 |
Malaixia |
76.908.290 |
90.293.800 |
17,4 |
6 |
Thái Lan |
63.641.553 |
58.830.109 |
-7,56 |
7 |
Niuzilan |
53.594.067 |
45.607.521 |
-14,9 |
8 |
Chile |
28.459.878 |
40.067.923 |
40,79 |
9 |
Đức |
16.264.743 |
30.580.523 |
88,02 |
10 |
Braxin |
17.491.135 |
25.211.301 |
44,14 |
11 |
Pháp |
7.668.146 |
23.363.172 |
204,68 |
12 |
Italia |
4.413.849 |
16.772.451 |
280 |
13 |
Hàn Quốc |
11.689.169 |
14.466.556 |
23,76 |
14 |
Indonesia |
13.732.451 |
12.568.501 |
-8,48 |
15 |
Thụy Điển |
5.410.536 |
10.294.862 |
90,27 |
16 |
Oxtraylia |
4.738.755 |
7.924.279 |
67,22 |
17 |
Đài Loan |
10.006.440 |
6.430.092 |
-35,74 |
18 |
Nga |
5.127.770 |
5.956.540 |
16,16 |
19 |
Nhật Bản |
4.497.072 |
5.542.736 |
23,25 |
20 |
Nam Phi |
2.546.499 |
2.903.903 |
14,04 |