Thị trường xuất nhập khẩu
Những thị trường xuất nhập khẩu chính của Việt Nam năm 2015
28/01/2016
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2015, Việt Nam có trao đổi hàng hóa với hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong số các thị trường trên, số thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD đối với xuất khẩu là 29 thị trường, tổng kim ngạch là 147,36 tỷ USD, chiếm gần 90,9% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước.


Trong khi đó, số thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD đối với nhập khẩu là 19 thị trường, tổng trị giá là 150,42 tỷ USD, chiếm 90,8% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước.

Cũng theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với châu Á năm 2015 đạt 214,9 tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2014 và là châu lục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,6%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.

Tiếp theo là xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước châu Mỹ với kim ngạch 55,42 tỷ USD, tăng 18,6% so với năm trước và là châu lục đạt mức tăng trưởng xuất nhập khẩu cao nhất.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Âu đạt 46,55 tỷ USD, tăng 9,4%; châu Phi là 5,11 tỷ USD, tăng 9,8%; riêng với châu Đại Dương chỉ đạt 5,79 tỷ USD, giảm tới 16,2%.

Trong năm 2015, Trung Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu về cung cấp hàng hóa cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này đạt 49,52 tỷ USD tăng 13.9% so với năm 2014.

Các mặt hàng chính nhập khẩu từ Trung Quốc trong năm 2015 là: máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 9,03 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2014; điện thoại các loại và linh kiện 6,9 tỷ USD, tăng 8,7%; vải các loại 5,22 tỷ USD, tăng 12,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 5,21 tỷ USD, tăng 13,9%...

Năm 2015 hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Hàn Quốc vào Việt Nam là 27,63 tỷ USD, tăng 27% so với năm trước, cao hơn nhiều so với mức tăng 5,1% của năm 2014.

Các mặt hàng chính nhập khẩu từ Hàn Quốc trong năm là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện 6,7 tỷ USD, tăng 33,5% so với năm 2014; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng 5,11 tỷ USD, tăng 62,6%; điện thoại các loại và linh kiện 3,02 tỷ USD, tăng 76%; sản phẩm từ chất dẻo 1,07 tỷ USD, tăng 33,7%; sản phẩm từ sắt thép 1,03 tỷ USD, tăng 28,8%...

Tiếp theo là các thị trường: Nhật Bản với trị giá đạt 14,37 tỷ USD, tăng 11,15% so với năm 2014, Đài Loan với trị giá gần 11 tỷ USD giảm nhẹ 0,78%, Thái Lan với trị giá là 8,28 tỷ USD tăng 16,79%,…

Ở chiều ngược lại, Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với 33,48 tỷ USD tăng 16,9% so với năm 2014, và là thị trường mà Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn nhất với 25,68 tỷ USD.

Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu sang Hoa Kỳ là hàng dệt may với trị giá gần 11 tỷ USD tăng 11,72% và chiếm 32,72% trị giá hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này, tiếp theo là giày dép các loại với trị giá trên 4 tỷ USD tăng 22,49%, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,83 tỷ USD tăng 33,68% so với năm 2014,…

Xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc lần lượt là 16,6 tỷ, (tăng 11,2%) và 8,93 tỷ (tăng 25.03%) so với năm 2014.

Bên cạnh đó xuất khẩu sang Nhật Bản giảm 3,8%, tương đương giảm 556 triệu USD so với năm 2014.

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá với một số thị trường chính năm 2015 (triệu USD)
 
Thị trường Nhập khẩu Xuất khẩu Tổng
Châu Á 132.468 77.796 210.264
Trung Quốc 49.527 17.141 66.668
Hàn Quốc 27.614 8.932 36.546
Nhật Bản 14.367 14.137 28.504
Đài Loan 10.993 2.084 13.077
Thái Lan 8.284 3.176 11.460
Singapo 6.038 3.284 9.323
Hồng Kông 1.321 6.965 8.285
Malaixia 4.201 3.584 7.785
AUE 522 5.696 6.218
Inđônêxia 2.743 2.852 5.596
Ấn Độ 2.657 2.474 5.130
Campuchia 954 2.416 3.370
Philippin 906 2.020 2.926
Châu Âu 12.258 34.442 46.700
Đức 3.213 5.705 8.918
Hà Lan 691 4.762 5.454
Anh 734 4.649 5.383
Italia 1.453 2.851 4.305
Pháp 1.261 2.953 4.213
Tây Ban Nha 404 2.302 2.706
Áo 412 2.181 2.593
Bỉ 495 1.780 2.275
Nga 746 1.439 2.185
Thổ Nhĩ Kỳ 150 1.359 1.509
Thụy Điển 240 937 1.178
Ba Lan 176 585 761
Đại Dương 2.023 2.906 4.929
Ôxtrâylia 2.023 2.906 4.929
Châu Mỹ 13.675 40.487 54.162
Hoa Kỳ 7.796 33.480 41.275
Braxin 2.439 1.436 3.875
Canađa 449 2.411 2.859
Áchentina 2.164 379 2.543
Mê Hi Cô 478 1.546 2.023
Châu Phi 1.840 3.191 5.032
Arập Xêút 1.107 534 1.641
Nam Phi 115 1.039 1.154
Bờ Biển Ngà 450 138 588
Ai Cập   362 362
Panama   269 269
 
Nguồn: Báo Hải Quan



 
Ý kiến bạn đọc