Việt Nam đứng thứ 13/175 nước và lãnh thổ về tốc độ tăng trưởng mức chi tiêu cho dược phẩm. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tháng 10/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 182,9 triệu USD hàng dược phẩm, tăng 11,9% so với tháng 9/2014, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2014 lên 1,6 tỷ USD, tăng 6,39% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu dược phẩm từ 28 thị trường trên thế giới, trong đó Ấn Độ là nguồn cung chính, chiếm 13,4% tổng kim ngạch, đạt 224,3 triệu USD, tăng 7,84%. Kế đến là thị trường Pháp, với 194,4 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2013 lại giảm 8,48%.
Đứng thứ ba là thị trường Đức, đạt 160,3 triệu USD, tăng 27,88%...
Nhìn chung, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10 nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 53,3%, trong đó nhập khẩu từ thị trường thị trường BaLan có tốc độ tăng mạnh nhất, tăng 58,8%.
Đặc biệt, thị trường nhập khẩu dược phẩm 10 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, với kim ngạch đạt 8,1 triệu USD.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu dược phẩm 10 tháng 2014
Thị trường cung cấp dược phẩm 10 tháng năm 2014
TT |
Thị trường |
10 tháng 2013 (USD) |
10 tháng 2014 (USD) |
So 10t/2014 với 10t/2013 (%) |
1 |
Ấn Độ |
208.008.379 |
224.312.970 |
7,8 |
2 |
Pháp |
212.426.472 |
194.420.377 |
-8,5 |
3 |
Đức |
125.354.753 |
160.309.284 |
27,9 |
4 |
Hàn Quốc |
135.839.466 |
129.606.717 |
-4,6 |
5 |
Italia |
79.437.884 |
94.724.219 |
19,2 |
6 |
Anh |
66.254.007 |
87.742.294 |
32,4 |
7 |
Thụy Sỹ |
81.462.013 |
79.710.662 |
-2,1 |
8 |
Hoa Kỳ |
58.553.110 |
67.653.496 |
15,5 |
9 |
Thái Lan |
50.132.084 |
49.695.319 |
-0,9 |
10 |
Bỉ |
60.101.287 |
49.599.014 |
-17,5 |
11 |
Trung Quốc |
36.234.912 |
45.225.032 |
24,8 |
12 |
Australia |
37.156.890 |
38.400.521 |
3,3 |
13 |
Ailen |
51.917.798 |
34.866.025 |
-32,8 |
14 |
Áo |
27.881.488 |
34.072.739 |
22,2 |
15 |
Hungari |
25.027.079 |
32.496.724 |
29,8 |
16 |
Tây Ban Nha |
31.467.631 |
28.861.713 |
-8,3 |
17 |
Inđônêxia |
18.204.293 |
25.406.201 |
39,6 |
18 |
Thụy Điển |
28.029.102 |
24.993.230 |
-10,8 |
19 |
Hà Lan |
18.665.586 |
24.311.944 |
30,3 |
20 |
Nhật Bản |
14.301.245 |
21.661.337 |
51,5 |
21 |
Ba Lan |
13.492.263 |
21.425.848 |
58,8 |
22 |
Pakixtan |
16.741.964 |
19.699.856 |
17,7 |
23 |
Đan Mạch |
16.273.132 |
18.276.753 |
12,3 |
24 |
Đài Loan |
13.959.148 |
13.911.343 |
-0,3 |
25 |
Achentina |
19.963.318 |
13.521.281 |
-32,3 |
26 |
Singapo |
10.922.173 |
12.052.372 |
10,3 |
27 |
Malaixia |
9.468.391 |
11.340.132 |
19,8 |
28 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
8.265.046 |
8.162.087 |
-1,2 |
29 |
Canađa |
7.530.636 |
6.903.556 |
-8,3 |
30 |
Philippin |
7.537.047 |
5.131.080 |
-31,9 |
31 |
Nga |
1.575.471 |
|
Giá nhập khẩu thuốc: Phần lớn mặt hàng có biến động giảm, trong đó thuốc nhập từ Pháp có xu hướng giảm với biên độ dưới 10% so với kỳ nhập trước.
Giá nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất thuốc nhìn chung ổn định, một số mặt hàng có giá biến động tăng/giảm trên 10% tập trung vào thị trường Trung Quốc và Ấn Độ.
Nguyên nhân: Giá thuốc trên thị trường ổn định do nguồn cung thuốc dồi dào; giá nhập khẩu thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc nhìn chung ổn định và việc tăng cường xem xét giá thuốc kê khai của Bộ Y tế và Sở Y tế.