Thị trường xuất nhập khẩu
Xuất khẩu sang Nga quí đầu năm 2016 tăng trưởng kim ngạch 6,7%
06/05/2016

 Theo số liệu thống kê, trong tháng 3/2016, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga đạt trị giá 126,83 triệu USD, tăng 31,1% so với tháng 2/2016. Tính chung cho 3 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga đạt 338,10 triệu USD, tăng trưởng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015.

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga hơn 20 chủng loại hàng hóa, những nhóm hàng chủ yếu gồm: cà phê; điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; thủy sản; giày dép; dệt may…

Trong 3 tháng đầu năm 2016, nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch với 156,78 triệu USD, chiếm 46,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 4,4% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng cà phê, với kim ngạch đạt 37,51 triệu USD, chiếm 11,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 60,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhóm hàng xếp thứ ba về kim ngạch là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 24,36 triệu USD, chiếm 7,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nga, giảm 32,4% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhìn chung, trong quí đầu năm 2016, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng so với cùng kỳ năm ngoái, một số nhóm hàng có mức tăng trưởng cao gồm: hạt tiêu tăng 278,6%; sắt thép các loại tăng 234,7%; cao su tăng 144,8%; hạt điều tăng 42,9%.

Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Nga lại sụt giảm kim ngạch ở một số nhóm hàng so với cùng kỳ như: sản phẩm gốm, sứ giảm 45,7%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 27,0%; hàng thủy sản giảm 11,8%.

Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Nga tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2016 (ĐVT: USD)

TT

Mặt hàng xuất khẩu

Tháng 3/2016

So với tháng trước (%)

3 tháng /2016

So với cùng kỳ năm trước (%)

 

Tổng kim ngạch

126.839.320

31,1

338.102.933

6,7

1

Điện thoại các loại và linh kiện

60.404.310

11

156.788.522

4,4

2

Cà phê

13.147.980

37,9

37.518.658

60,5

3

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

5.940.562

-23,8

24.367.308

-32,4

4

Hàng thủy sản

7.818.209

163,7

18.397.143

-11,8

5

Giày dép các loại

6.373.976

102,3

16.572.657

42,5

6

Hàng dệt, may

4.748.742

206,3

12.995.753

32,1

7

Hạt tiêu

4.226.247

109,9

7.237.668

278,6

8

Hạt điều

1.570.413

41,2

5.882.077

42,9

9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

2.133.942

53,9

5.847.254

15,7

10

Chè

1.896.951

40,8

5.082.802

-3,4

11

Hàng rau quả

2.066.050

61

4.767.535

-1,9

12

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

2.898.177

285,9

4.737.637

5,3

13

Xăng dầu các loại

1.510.000

75

3.397.000

*

14

Sắt thép các loại

223.427

-84,4

3.241.751

234,7

15

Cao su

889.720

35,7

2.260.421

144,8

16

Sản phẩm từ chất dẻo

991.620

241,5

2.155.703

-2,7

17

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

146.664

-81,4

1.073.941

14

18

Gỗ và sản phẩm gỗ

126.925

-5,2

1.030.302

-27

19

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

271.457

129,1

570.913

41,3

20

Sản phẩm từ cao su

77.925

*

245.455

*

21

Sản phẩm gốm, sứ

137.053

265,8

243.139

-45,7

22

Gạo

105.550

*

135.395

-98,3

23

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

38.305

*

119.452

-16,5

 

 

 (Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn Tổng hợp 

Ý kiến bạn đọc